Câu hỏi:

08/09/2025 135 Lưu

Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá. Các bạn bố trí thí nghiệm như hình bên và tiến hành thí nghiệm qua các bước sau:

Bước 1

- Cho nước đá vào nhiệt lượng kế và hứng nước chảy ra bằng một chiếc cốc.

- Sau khi nước chảy vào cốc khoảng một phút, cho nước chảy vào cốc (ở trên cân) trong thời gian t (phút), xác định khối lượng m1 của nước trong cốc này.

Bước 2

- Bật biến áp nguồn.

- Đọc số chỉ 𝒫 của oát kế.

- Cho nước chảy thêm vào cốc trong thời gian t. Xác định khối lượng  của nước trong cốc lúc này.

Kết quả thí nghiệm được nhóm ghi lại ở bảng sau:

Đại lượng

Kết quả đo

Khối lượng m1 (kg)

5.10-3

Khối lượng m2 (kg)

19,6.10-3

Thời gian đun t (s)

130

Công suất 𝒫 (W)

24

     Xem điều kiện môi trường (nhiệt độ, áp suất, …) không đổi trong suốt thời gian làm thí nghiệm và điện năng tiêu thụ chuyển hóa hoàn toàn thành nhiệt lượng cung cấp cho nước đá. Bỏ qua sự bay hơi của nước.

Khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt lượng từ dây nung là

A. 24,6.10-3 kg.                                                           

B. 19,6.10-3 kg.

C. 14,6.10-3 kg.                                                           

D. 9,6.10-3 kg.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là D

     Ở bước 1, m1 (kg) là khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt từ môi trường trong khoảng thời gian t (phút).

     Ở bước 2, trong cùng khoảng thời gian t (phút) nên khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt từ môi trường là m1 (kg) và khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt lượng từ dây nung là m (kg).

     Sau khoảng thời gian t (phút) kể từ lúc bật biến áp nguồn, khối lượng nước đá tan và chảy xuống cốc là m2 (kg), ta có:

m2=m1+m1+m=2.m1+m.

     Vậy lượng nước đá tan do nhận nhiệt lượng từ dây nung là:

m=m2-2.m1=19,6.10-3-2.5.10-3=9,6.10-3 kg.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Nhiệt hóa hơi riêng của nước đá thu được từ thí nghiệm trên là

A. 126 829 J/kg.               

B. 325 000 J/kg.               

C. 320 000 J/kg.               

D. 213 698 J/kg.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là B

     Nhiệt hóa hơi riêng của nước đá thu được từ thí nghiệm trên là:

Qta=Qthu Û P.t=λ.m Û λ=P.tm=P.tm2-2.m1=24.1309,6.10-3=325 000 J/kg.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án đúng là D

     Lần rót thứ nhất, khi xảy ra cân bằng nhiệt, ta có:

Qta=Qthu Û 12m.c.tn-tcb1=m.c.T1 Û tn-tcb1=2.T1=2.17,5=35° C (với T=t)

                                                                            Û tn=35+tcb1 (1)

     Lần rót thứ hai, khi xảy ra cân bằng nhiệt, ta có:

Qta=Qthu Û 12.12m.c.tn-tcb2=m+12m.c.tcb2-tcb1

                   Û 14tn-tcb2=32.T2 (2)

     Thay (1) vào (2), ta được: 1435+tcb1-tcb2=32.T2 Û 35-T2=6.T2

                                                                                          Û T2=5° C.

     Vậy nhiệt độ cốc nước lạnh tiếp tục tăng thêm 5 °C.

Lời giải

     Khối lượng của 180 ml nước: m=D.V=997.180.10-6=0,17946 kg.

Ta có: mng+mn=0,17946 kg (1)

Và: Qta=Qthu Û mn.c.100-50=mng.c.50-25

Û 25.mng-50.mn=0 (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình: mng+mn=0,1794625.mng-50.mn=0 Û mng=0,11964 kgmn=0,05982 kg

     Tỉ số giữa lượng nước nóng và nước nguội đã dùng là mnmng=0,059820,11964=0,5.

Đáp án

0

,

5

 

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Bệnh giảm áp là một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao.

Bệnh giảm áp là một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao. (ảnh 1)

     Trong quá trình giảm áp, sự hòa tan của khí xảy ra theo quá trình ngược lại. Độ hòa tan giảm, các khí thải bớt ra ngoài cơ thể qua đường phổi. Nếu áp suất giảm chậm thì khí nitrogen từ các mô hòa tan vào máu, được vận chuyển tới phổi rồi thải ra ngoài. Khi giảm áp nhanh, khí nitrogen không vận chuyển kịp tới phổi giải phóng ra ngoài sẽ tích lại trong cơ thể. Khi quá bão hòa tới mức nhất định sẽ hình thành các bọt khí, các bọt khí hình thành to dần gây tắc mạch máu, chèn ép các tế bào (đặc biệt là các tế bào thần kinh), dẫn đến liệt, rối loạn hoạt động cơ vòng, … Đó là nguyên nhân của bệnh giảm áp.

Một thợ lặn từ độ sâu 35 m nổi lên mặt nước quá nhanh làm cho khí nitrogen (coi là khí lí tưởng) trong cơ thể hình thành các bọt khí. Giả sử sự chênh lệch nhiệt độ là không đáng kể. Áp suất khí nitrogen trong phổi và cơ thể bằng áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn. Cho biết khối lượng riêng của nước là 103 kg/m3, áp suất khí quyển là 101 325 Pa. Lấy g = 10 m/s2.

     Người thợ lặn sử dụng bình nén khí (bình A) có các thông số 12 lít – 2.107 Pa chứa không khí (xem là khí lí tưởng). Người ta sử dụng máy nén khí để bơm khí ở áp suất 105 Pa vào bình A với lưu lượng khí là 100 lít/phút và nhiệt độ khối khí không đổi trong suốt quá trình bơm. Ban đầu trong bình A chưa có khí và bỏ qua lượng khí thoát ra ngoài.

Bệnh giảm áp là một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao. (ảnh 2)

     a) Áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn khi ở độ sâu 35 m là 350 kPa.

     b) Khi nổi lên mặt nước, áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn là 105 Pa.

     c) Nếu bọt khí nitrogen được hình thành ở độ sâu 35 m thì khi người thợ lặn lên đến mặt nước, thể tích bọt khí nitrogen tăng 3,5 lần.

     d) Thời gian bơm khí vào bình A để đạt các thông số 12 lít – 2.107 Pa là 24 phút.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP