Câu hỏi:

08/09/2025 13 Lưu

Bệnh giảm áp là một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao.

Bệnh giảm áp là một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao. (ảnh 1)

     Trong quá trình giảm áp, sự hòa tan của khí xảy ra theo quá trình ngược lại. Độ hòa tan giảm, các khí thải bớt ra ngoài cơ thể qua đường phổi. Nếu áp suất giảm chậm thì khí nitrogen từ các mô hòa tan vào máu, được vận chuyển tới phổi rồi thải ra ngoài. Khi giảm áp nhanh, khí nitrogen không vận chuyển kịp tới phổi giải phóng ra ngoài sẽ tích lại trong cơ thể. Khi quá bão hòa tới mức nhất định sẽ hình thành các bọt khí, các bọt khí hình thành to dần gây tắc mạch máu, chèn ép các tế bào (đặc biệt là các tế bào thần kinh), dẫn đến liệt, rối loạn hoạt động cơ vòng, … Đó là nguyên nhân của bệnh giảm áp.

Một thợ lặn từ độ sâu 35 m nổi lên mặt nước quá nhanh làm cho khí nitrogen (coi là khí lí tưởng) trong cơ thể hình thành các bọt khí. Giả sử sự chênh lệch nhiệt độ là không đáng kể. Áp suất khí nitrogen trong phổi và cơ thể bằng áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn. Cho biết khối lượng riêng của nước là 103 kg/m3, áp suất khí quyển là 101 325 Pa. Lấy g = 10 m/s2.

     Người thợ lặn sử dụng bình nén khí (bình A) có các thông số 12 lít – 2.107 Pa chứa không khí (xem là khí lí tưởng). Người ta sử dụng máy nén khí để bơm khí ở áp suất 105 Pa vào bình A với lưu lượng khí là 100 lít/phút và nhiệt độ khối khí không đổi trong suốt quá trình bơm. Ban đầu trong bình A chưa có khí và bỏ qua lượng khí thoát ra ngoài.

Bệnh giảm áp là một trong những bệnh nghề nghiệp của thợ lặn, có tỉ lệ gây tử vong và mất sức lao động cao. (ảnh 2)

     a) Áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn khi ở độ sâu 35 m là 350 kPa.

     b) Khi nổi lên mặt nước, áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn là 105 Pa.

     c) Nếu bọt khí nitrogen được hình thành ở độ sâu 35 m thì khi người thợ lặn lên đến mặt nước, thể tích bọt khí nitrogen tăng 3,5 lần.

     d) Thời gian bơm khí vào bình A để đạt các thông số 12 lít – 2.107 Pa là 24 phút.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn khi ở độ sâu 35 m là 350 kPa.

 

S

b

Khi nổi lên mặt nước, áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn là 105 Pa.

 

S

c

Nếu bọt khí nitrogen được hình thành ở độ sâu 35 m thì khi người thợ lặn lên đến mặt nước, thể tích bọt khí nitrogen tăng 3,5 lần.

 

S

d

Thời gian bơm khí vào bình A để đạt các thông số 12 lít – 2.107 Pa là 24 phút.

Đ

 

     a) Áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn khi ở độ sâu 35 m là:

p1=pkq+pcl=pkq+ρn.g.h=101325+103.10.35=451 325 Pa.

     b) Khi nổi lên mặt nước, áp suất môi trường tác dụng lên người thợ lặn là:

p2=pkq=101 325 Pa.

     c) Bọt khí nitrogen được hình thành ở độ sâu 35 m, trong quá trình người thợ lặn từ từ nổi lên mặt nước nhiệt độ bọt khí không đổi, thể tích bọt khí tăng lên:

p1.V1=p2.V2 Û V2V1=p1p2=4513251013254,5 lần.

     d) Do ban đầu trong bình A chưa có khí và bỏ qua lượng khí thoát ra ngoài nên lượng khí cần bơm vào bình A:

p.V=p'.V' Û V=p'.V'p=2.107.12105= 2 400 lít.

     Thời gian để bơm khí vào bình A đạt các thông số ghi trên bình là 2400100=24 phút.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

     Khối lượng của 180 ml nước: m=D.V=997.180.10-6=0,17946 kg.

Ta có: mng+mn=0,17946 kg (1)

Và: Qta=Qthu Û mn.c.100-50=mng.c.50-25

Û 25.mng-50.mn=0 (2)

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình: mng+mn=0,1794625.mng-50.mn=0 Û mng=0,11964 kgmn=0,05982 kg

     Tỉ số giữa lượng nước nóng và nước nguội đã dùng là mnmng=0,059820,11964=0,5.

Đáp án

0

,

5

 

Câu 2

Lời giải

Đáp án đúng là D

     Ở bước 1, m1 (kg) là khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt từ môi trường trong khoảng thời gian t (phút).

     Ở bước 2, trong cùng khoảng thời gian t (phút) nên khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt từ môi trường là m1 (kg) và khối lượng nước đá tan do nhận nhiệt lượng từ dây nung là m (kg).

     Sau khoảng thời gian t (phút) kể từ lúc bật biến áp nguồn, khối lượng nước đá tan và chảy xuống cốc là m2 (kg), ta có:

m2=m1+m1+m=2.m1+m.

     Vậy lượng nước đá tan do nhận nhiệt lượng từ dây nung là:

m=m2-2.m1=19,6.10-3-2.5.10-3=9,6.10-3 kg.

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP