Câu hỏi:

13/09/2025 36 Lưu

I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

NỮ OA TẠO RA LOÀI NGƯỜI

Khi ấy, trời đất mới sinh, đã có cây cỏ, muôn thú mà chưa có loài người. Thế giới giống như một bức tranh buồn tẻ. Đi giữa thế giới hoang sơ, buồn tẻ ấy là vị đại thiên thần, chính là Nữ Oa. Lúc ấy, bà cảm thấy buồn chán, cô độc bèn nghĩ rằng cần phải tạo ra một cái gì đó cho thế giới này thêm vui tươi, giàu sức sống. Bà nghĩ ngợi hồi lâu, rồi đến bên đầm nước, lấy bùn đất màu vàng bên bờ đầm, trộn nhuyễn với nước, mô phỏng theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước mà nặn thành đồ vật xinh xắn, đáng yêu. Lạ thay, vừa đặt xuống mặt đất, đồ vật xinh xắn ấy bỗng dưng có sức sống, cất tiếng nói trong trẻo, nhảy múa, vui đùa. Đồ vật xinh xắn ấy gọi là “Người”. “Người” được bàn tay nữ thần tạo ra, không giống các loài muông thú bởi được mô phỏng từ hình dáng của vị nữ thần. Nữ Oa vô cùng thích thú, hài lòng về sản phẩm do mình vừa tạo ra, bèn tiếp tục dùng đất bùn màu vàng hòa nhuyễn với nước nhào nặn ra rất nhiều người, trai có, gái có. Nhìn những con người vui đùa, cười nói xung quanh mình, Nữ Oa cảm thấy vui vẻ hẳn lên, không còn cô độc, buồn bã nữa.

Nhưng mặt đất hoang sơ vô cùng rộng lớn, bà làm việc không ngừng nghỉ trong một thời gian rất lâu mà mặt đất vẫn trống trải. Bà cứ miệt mài làm việc, làm tới lúc mỏi mệt lắm rồi mà mặt đất vẫn trống trải quá. Bà bèn nghĩ ra một cách, lấy một sợi dây, nhúng vào trong nước bùn, vung lên khắp phía. Người thì bảo bà dùng một sợi dây thừng, nhưng hồi đó làm gì có dây thừng, có lẽ bà đã dùng một sợi dây lấy từ một loài cây dây leo. Khi bà vung sợi dây dính đầy thứ bùn từ đất vàng đó lên, các giọt bùn đất màu vàng bắn đi khắp nơi, rơi xuống đất liền biến thành người, cười nói, chạy nhảy. Thế là mặt đất trở nên đông đúc bao nhiêu là người.

                                                            (Trích “Nữ Oa” (Thần thoại Trung Quốc),

 Dương Tuấn Anh (sưu tầm, tuyển chọn) NXB Giáo dục Việt Nam, 2009).

(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

(0,5 điểm) Xác định ngôi kể trong văn bản trên?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Ngôi kể: ngôi thứ ba.

Câu 3:

(1,0 điểm) Em hãy cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật liệt kê trong câu sau: “Bà nghĩ ngợi hồi lâu, rồi đến bên đầm nước, lấy bùn đất màu vàng bên bờ đầm, trộn nhuyễn với nước, mô phỏng theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước mà nặn thành đồ vật xinh xắn, đáng yêu.”?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Biện pháp tu từ liệt kê: nghĩ ngợi hồi lâu, rồi đến bên đầm nước, lấy bùn đất màu vàng, trộn huyễn với nước, mô phỏng theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước mà nặn thành đồ vật.

- Tác dụng:

+ Làm cho đoạn văn hay hơn, sinh động hơn, hấp dẫn hơn.

+ Nhấn mạnh những công việc của Nữ Oa tạo ra loài người. Từ đó ta thấy được Nữ Oa hội tụ cả vẻ đẹp sức mạnh và trí tuệ.

Câu 4:

(1,0 điểm) “Chỉ ra những yếu tố hoang đường kì ảo xuất hiện trong văn bản? Vai trò của những yếu tố hoang đường kì ảo đó?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Các chi tiết kì ảo, hoang đường trong truyện: Nữ Oa tạo ra con người biết vui đùa, cười nói, bằng cách nhào nặn bùn đất hòa nhuyễn với nước mô phỏng lại hình dáng của mình.

- Vai trò của các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện: cho thấy trí tưởng tượng của tác giả dân gian, của người xưa trong thuở sơ khai lập địa về thế giới tự nhiên, con người rất phong phú, họ có khát vọng muốn sáng tạo thế giới, vũ trụ.

Câu 5:

(1,0 điểm) Trong văn bản em thích nhất chi tiết nào? Giải thích vì sao em thích chi tiết đó?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- HS nêu được chi tiết trong văn bản.

- Có cách lí giải hợp lí, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Khát vọng sống.

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Mở bài

Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần bàn luận (vai trò của “Khát vọng”).

2. Thân bài

* Giải thích: “Khát vọng” và vai trò của “Khát vọng” đối với mỗi người.

- Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp trong cuộc sống, biểu tượng cho những gì lớn lao, tốt đẹp mà con người ta hướng đến cho bản thân và cho cộng đồng.

- Khát vọng có giá trị vì nó là những điều mà chúng tta nên hướng đến để đạt được giá trị của cuộc sống

* Phân tích, bàn luận, chứng minh: con người có cần hay không cần sống có “Khát vọng” và có lí giải hợp lí; có ví dụ minh hoạ.

- Khát vọng là biểu hiện tích cực của tâm lý con người, thể hiện giá trị cao đẹp của con người.

- Những người có khát vọng sống có trái tim say mê, luôn sống hết mình để giúp đỡ mọi người và nhận thức được lợi hại trong cuộc sống.

- Khát vọng thúc đẩy con người nỗ lực và tỉnh táo tránh được những rủi ro không đáng có.

- Khát vọng mang đến sự lạc quan nhất định và hướng đến những điều tốt đẹp nhất cho nhân loại, dù có thực hiện được hay không.

* Phản đề

- Phê phán một số người không có khát vọng trong cuộc sống ...

* Bài học

- Liên hệ bản thân và rút ra bài học về nhận thức và hành động.

3. Kết bài

Khẳng định lại vấn đề đã bàn luận.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.           

-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Lời giải

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức: 

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý: 

- Là vị thần nhân hậu, giàu tình cảm: không cam chịu cô đơn, buồn tẻ, muốn làm cho thế giới thêm vui tươi, sinh động.

- Có óc sáng tạo và khéo léo: tự tay nặn người từ bùn đất vàng theo hình bóng của mình, tạo ra một sinh vật mới – con người.

- Kiên trì, cần mẫn trong công việc: miệt mài làm việc suốt thời gian dài để tạo ra nhiều người, không ngại mỏi mệt.

- Thông minh, linh hoạt: khi quá mệt, bà sáng tạo ra cách vung dây bùn để tạo người hàng loạt – thể hiện tư duy đổi mới, tìm cách hiệu quả hơn.

- Tình yêu thương sâu sắc với con người: vui vẻ, hạnh phúc khi nhìn con người chạy nhảy, cười nói xung quanh mình.

- Biểu tượng của đấng sáng tạo nhân loại: mang lại sự sống, niềm vui và kết nối cho thế giới.

- Hình ảnh Nữ Oa mang vẻ đẹp thần thoại, vừa cao cả vừa gần gũi.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP