Câu hỏi:

23/09/2025 26 Lưu

Một khung dây dẫn phẳng có diện tích S, gồm N vòng dây quay đều với tốc độ góc ω quanh trục cố định vuông góc với cảm ứng từ B của từ trường đều (hình bên). 

Nối hai đầu khung dây với bóng đèn dây tóc có điện trở R thành một mạch kín, điều gì sẽ xảy ra với bóng đèn khi khung dây quay đều?

A. Bóng đèn sáng liên tục với tốc độ không đổi. 

B. Bóng đèn không sáng. 

C. Bóng đèn sẽ sáng và nhấp nháy theo chu kì. 

D. Bóng đèn sẽ sáng và độ sáng tăng dần. 

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là C

Khi khung dây quay đều trong từ trường, từ thông qua khung dây sẽ thay đổi tuần hoàn theo thời gian, dẫn đến việc tạo ra suất điện động cảm ứng xoay chiều trong khung dây. Suất điện động này có dạng hình sin, khiến cường độ dòng điện trong mạch xoay chiều theo thời gian. Do đó, bóng đèn sẽ sáng và nhấp nháy theo chu kỳ của dòng điện xoay chiều.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Tại thời điểm suất điện động đạt giá trị cực đại trong khung dây, từ thông qua khung dây có giá trị là      

A. \[B \cdot S.\]                          

B. 0.                             

C. \[N \cdot B \cdot S.\]        

D. \[\frac{{BS}}{R}.\]

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là B

Suất điện động cảm ứng \(e =  - NBS\omega \sin \left( {\omega t + \varphi } \right)\) trong khung dây đạt cực đại thì \(\left| {\sin \left( {\omega t + \varphi } \right)} \right| = 1 = \cos \left( {\omega t + \varphi } \right) = 0\).

Từ thông \(\phi  = BS\cos \left( {\omega t + \varphi } \right) = 0\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Việc chuẩn bị xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ trong nội dung (I) là một phần của quá trình thực hiện thí nghiệm.

Đ

 

b

Nhận định rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí bằng cách thay đổi thể tích sẽ làm nhiệt độ thay đổi là giả thuyết của nhóm học sinh.

Đ

 

c

Việc nén khối khí trong xilanh và quan sát nhiệt độ tăng lên đủ để nhóm học sinh kết luận rằng giả thuyết của họ.

 

S

d

Trong thí nghiệm nén khối khí, nội năng của khối khí tăng là do khối khí đã nhận công từ bên ngoài tác động vào nó.

Đ

 

 

a)   ĐÚNG. Chuẩn bị dụng cụ là một bước cần thiết để thực hiện thí nghiệm. Việc có xilanh với pit-tông và cảm biến nhiệt độ giúp nhóm học sinh có các công cụ cần thiết để đo đạc và quan sát sự thay đổi nhiệt độ của khối khí khi thay đổi thể tích. Đây là một phần của kế hoạch nghiên cứu và là bước đầu tiên trong quá trình thực hiện thí nghiệm.

b)   ĐÚNG. Giả thuyết là một phỏng đoán ban đầu về mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý, trong trường hợp này là nội năng và nhiệt độ. Nhóm học sinh cho rằng nếu thay đổi nội năng của khối khí bằng cách nén hoặc giãn thể tích, thì nhiệt độ của khối khí cũng sẽ thay đổi. Đây là giả thuyết cần kiểm chứng thông qua thí nghiệm.

c)   SAI. Quan sát duy nhất về việc nhiệt độ tăng khi nén khí không đủ để đưa ra kết luận chính xác rằng giả thuyết là đúng, vì điều này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác. Để kết luận, nhóm học sinh cần thực hiện nhiều lần thí nghiệm với các điều kiện khác nhau hoặc kiểm tra thêm các yếu tố ảnh hưởng. Một thí nghiệm đơn lẻ không thể khẳng định chắc chắn mối liên hệ giữa nội năng và nhiệt độ.

d)   ĐÚNG. Khi nén khí trong xilanh, pit-tông tác động lực lên khối khí, làm cho khối khí nhận công từ bên ngoài. Công này được chuyển thành nội năng, khiến nhiệt độ của khối khí tăng lên.

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.

Đ

 

b

Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xi lanh; Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác.

Đ

 

c

Số phân tử khí lí tưởng đã dùng trong thí nghiệm là 4,8.1024 phân tử. 

 

S

d

Với kết quả thu được ở bảng bên, có thể xem rằng công thức liên hệ áp suất theo thể tích là p⋅V=hằng số, trong đó p đo bằng bar và V đo bằng cm³.

 

Đ

 

a)   ĐÚNG . Bộ thí nghiệm này gồm một xi lanh chứa khí, một piston di chuyển để thay đổi thể tích của khí trong xi lanh, một áp kế để đo áp suất của khí, và một cảm biến nhiệt độ để đảm bảo nhiệt độ được giữ không đổi. Với thiết kế này, khi thay đổi thể tích bằng cách nén hoặc giãn khí trong xi lanh, ta có thể ghi lại áp suất tương ứng. Đây là cách trực tiếp để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định khi nhiệt độ không đổi, phù hợp với việc nghiên cứu định luật Boyle.

b)   ĐÚNG.  Để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích, cần thực hiện các bước sau:

1.   Nén khí trong xi lanh, đồng thời giữ nguyên nhiệt độ (điều kiện đẳng nhiệt).

2.   Ghi lại giá trị của thể tích (V) và áp suất (p) tương ứng sau mỗi lần nén.

3.   Lặp lại quá trình này với các mức thể tích khác nhau. Quá trình này giúp ta thu thập các dữ liệu cần thiết để phân tích mối quan hệ giữa áp suất và thể tích.

c)   SAI. Số phân tử khí dùng trong thí nghiệm: tính p trung bình, V trung bình, T = 23,5+273 (K)

1 bar = 105 Pa; \[pV = \frac{N}{{{N_A}}}{\rm{R}}T \Rightarrow N = \frac{{pV{N_A}}}{{RT}} = \frac{{{{1,308.10}^5}{{.18.10}^{ - 6}}{{.6,02.10}^{23}}}}{{8,31.(23,5 + 273)}} = {5,75.10^{20}}\](hạt)

d) ĐÚNG.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Máy Gia tốc Hạt Lớn (LHC) là máy gia tốc hạt lớn nhất và có năng lượng cao nhất thế giới, được xây dựng bởi Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) từ năm 1998 đến 2008. LHC có chu vi 27 km và sử dụng các nam châm siêu dẫn để tạo ra từ trường mạnh, giúp gia tốc các hạt proton đến năng lượng rất cao. Khi cho mẫu vào máy này, hạt có khối lượng \(m\) bị ion hóa sẽ mang điện tích \(q\). Sau đó, hạt được tăng tốc đến tốc độ \(v\) nhờ hiệu điện thế \(U\). Tiếp theo, hạt sẽ chuyển động vào vùng từ trường theo phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec B\). Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn \(F = Bv\left| q \right|\), có phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec B\) và với vận tốc \(\vec v\) của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là \(r\). Giả sử một hạt proton có điện tích q và khối lượng m=1,67×10−27 kg đang chuyển động tròn trong từ trường B = 5 T với bán kính quỹ đạo là r = 0,4297 m. Biết điện tích của proton là \(e = 1,60 \cdot {10^{ - 19}}{\bf{C}}\).

Máy Gia tốc Hạt Lớn (LHC) là máy gia tốc hạt lớn nhất và có năng lượng cao nhất thế giới, được xây dựng bởi Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) từ năm 1998 đến 2008. (ảnh 1)

a)   Điện tích của proton là âm.

b)   Từ trường có tác dụng lực lên hạt proton, giúp hạt này duy trì quỹ đạo tròn.

c)   Tốc độ của hạt proton trong từ trường với quĩ đạo bán kính r là 205844311,4 m/s.

d)   Động năng của hạt proton là 221,125 electron-volt (eV).

 

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

A. 8 K.                          
B. 280 K.                      
C. 268 K.                      
D. 7 K.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP