Câu hỏi:

23/09/2025 42 Lưu

Nhà máy điện hạt nhân Diablo Canyon ở California, Mỹ có công suất phát điện là 1120 MW với hiệu suất 32%. Năng lượng phân hạch trung bình của một hạt nhân \[_{92}^{235}U\] là 200 MeV. Nước làm mát hấp thụ nhiệt lượng dư từ lò phản ứng và được xả ra biển sau khi qua quá trình làm mát trong các hệ thống trao đổi nhiệt. Khối lượng mol của \[_{92}^{235}U\]là 235 g/mol. Biết \[1{\rm{ }}eV = {1,60.10^{ - 19}}{\rm{ }}J\]. Khối lượng mol nguyên tử của \[_{92}^{235}U\] là 235 g/mol. 

Trong một giây, số hạt nhân \[_{92}^{235}U\] phân hạch trong lò phản ứng của nhà máy Diablo Canyon là x.1020 hạt. Tính x. (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

1

,

0

9

Công suất nhiệt của lò phản ứng P tỏa ra là tổng nhiệt lượng tạo ra từ quá trình phân hạch, bao gồm cả năng lượng được chuyển thành điện và nhiệt dư không sử dụng được. Do hiệu suất của nhà máy là 33%, ta có: \({P_{toa}} = \frac{{{P_{phat}}}}{H} = \frac{{1120}}{{0,32}} = 3500\left( {MW} \right)\)

Năng lượng phân hạch trung bình của một hạt nhân U235 là 200 MeV = 3,2.10-11 J.

Số hạt nhân phân hạch mỗi giây N được tính bằng: \(N = \frac{{{P_{toa}}.1}}{E} = \frac{{{{3500.10}^6}}}{{{{3,2.10}^{ - 11}}}} = {1,09375.10^{20}}\) (hạt)

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Biết 70% nhiệt lượng dư từ phân hạch được hấp thụ bởi nước làm mát. Nhà máy sẽ xả ra môi trường trong mỗi giây một công suất lượng nhiệt dư bao nhiêu MW (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án:

7

1

4

 

Vì hiệu suất của nhà máy là 32%, chỉ 32% năng lượng từ quá trình phân hạch được chuyển thành điện năng, nghĩa là phần nhiệt lượng dư chiếm 68% của công suất tỏa ra:

P nhiệt dư = Ptoa. (1-H) = 3500.0,68 = 2380 MW

P nhiệt hấp thụ = P nhiệt dư . 0,7 = 1666 MW

Nhiệt lượng dư xả ra môi trường là 30% nhiệt lượng dư không được hấp thụ:

P nhiệt xả ra = P nhiệt dư . 0,3 = 714 MW

Nhiệt lượng dư mà nhà máy điện hạt nhân Diablo Canyon xả ra môi trường là khoảng 714 MW.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Việc chuẩn bị xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ trong nội dung (I) là một phần của quá trình thực hiện thí nghiệm.

Đ

 

b

Nhận định rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí bằng cách thay đổi thể tích sẽ làm nhiệt độ thay đổi là giả thuyết của nhóm học sinh.

Đ

 

c

Việc nén khối khí trong xilanh và quan sát nhiệt độ tăng lên đủ để nhóm học sinh kết luận rằng giả thuyết của họ.

 

S

d

Trong thí nghiệm nén khối khí, nội năng của khối khí tăng là do khối khí đã nhận công từ bên ngoài tác động vào nó.

Đ

 

 

a)   ĐÚNG. Chuẩn bị dụng cụ là một bước cần thiết để thực hiện thí nghiệm. Việc có xilanh với pit-tông và cảm biến nhiệt độ giúp nhóm học sinh có các công cụ cần thiết để đo đạc và quan sát sự thay đổi nhiệt độ của khối khí khi thay đổi thể tích. Đây là một phần của kế hoạch nghiên cứu và là bước đầu tiên trong quá trình thực hiện thí nghiệm.

b)   ĐÚNG. Giả thuyết là một phỏng đoán ban đầu về mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý, trong trường hợp này là nội năng và nhiệt độ. Nhóm học sinh cho rằng nếu thay đổi nội năng của khối khí bằng cách nén hoặc giãn thể tích, thì nhiệt độ của khối khí cũng sẽ thay đổi. Đây là giả thuyết cần kiểm chứng thông qua thí nghiệm.

c)   SAI. Quan sát duy nhất về việc nhiệt độ tăng khi nén khí không đủ để đưa ra kết luận chính xác rằng giả thuyết là đúng, vì điều này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác. Để kết luận, nhóm học sinh cần thực hiện nhiều lần thí nghiệm với các điều kiện khác nhau hoặc kiểm tra thêm các yếu tố ảnh hưởng. Một thí nghiệm đơn lẻ không thể khẳng định chắc chắn mối liên hệ giữa nội năng và nhiệt độ.

d)   ĐÚNG. Khi nén khí trong xilanh, pit-tông tác động lực lên khối khí, làm cho khối khí nhận công từ bên ngoài. Công này được chuyển thành nội năng, khiến nhiệt độ của khối khí tăng lên.

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.

Đ

 

b

Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xi lanh; Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác.

Đ

 

c

Số phân tử khí lí tưởng đã dùng trong thí nghiệm là 4,8.1024 phân tử. 

 

S

d

Với kết quả thu được ở bảng bên, có thể xem rằng công thức liên hệ áp suất theo thể tích là p⋅V=hằng số, trong đó p đo bằng bar và V đo bằng cm³.

 

Đ

 

a)   ĐÚNG . Bộ thí nghiệm này gồm một xi lanh chứa khí, một piston di chuyển để thay đổi thể tích của khí trong xi lanh, một áp kế để đo áp suất của khí, và một cảm biến nhiệt độ để đảm bảo nhiệt độ được giữ không đổi. Với thiết kế này, khi thay đổi thể tích bằng cách nén hoặc giãn khí trong xi lanh, ta có thể ghi lại áp suất tương ứng. Đây là cách trực tiếp để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định khi nhiệt độ không đổi, phù hợp với việc nghiên cứu định luật Boyle.

b)   ĐÚNG.  Để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích, cần thực hiện các bước sau:

1.   Nén khí trong xi lanh, đồng thời giữ nguyên nhiệt độ (điều kiện đẳng nhiệt).

2.   Ghi lại giá trị của thể tích (V) và áp suất (p) tương ứng sau mỗi lần nén.

3.   Lặp lại quá trình này với các mức thể tích khác nhau. Quá trình này giúp ta thu thập các dữ liệu cần thiết để phân tích mối quan hệ giữa áp suất và thể tích.

c)   SAI. Số phân tử khí dùng trong thí nghiệm: tính p trung bình, V trung bình, T = 23,5+273 (K)

1 bar = 105 Pa; \[pV = \frac{N}{{{N_A}}}{\rm{R}}T \Rightarrow N = \frac{{pV{N_A}}}{{RT}} = \frac{{{{1,308.10}^5}{{.18.10}^{ - 6}}{{.6,02.10}^{23}}}}{{8,31.(23,5 + 273)}} = {5,75.10^{20}}\](hạt)

d) ĐÚNG.

Câu 5

Máy Gia tốc Hạt Lớn (LHC) là máy gia tốc hạt lớn nhất và có năng lượng cao nhất thế giới, được xây dựng bởi Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) từ năm 1998 đến 2008. LHC có chu vi 27 km và sử dụng các nam châm siêu dẫn để tạo ra từ trường mạnh, giúp gia tốc các hạt proton đến năng lượng rất cao. Khi cho mẫu vào máy này, hạt có khối lượng \(m\) bị ion hóa sẽ mang điện tích \(q\). Sau đó, hạt được tăng tốc đến tốc độ \(v\) nhờ hiệu điện thế \(U\). Tiếp theo, hạt sẽ chuyển động vào vùng từ trường theo phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec B\). Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn \(F = Bv\left| q \right|\), có phương vuông góc với cảm ứng từ \(\vec B\) và với vận tốc \(\vec v\) của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là \(r\). Giả sử một hạt proton có điện tích q và khối lượng m=1,67×10−27 kg đang chuyển động tròn trong từ trường B = 5 T với bán kính quỹ đạo là r = 0,4297 m. Biết điện tích của proton là \(e = 1,60 \cdot {10^{ - 19}}{\bf{C}}\).

Máy Gia tốc Hạt Lớn (LHC) là máy gia tốc hạt lớn nhất và có năng lượng cao nhất thế giới, được xây dựng bởi Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) từ năm 1998 đến 2008. (ảnh 1)

a)   Điện tích của proton là âm.

b)   Từ trường có tác dụng lực lên hạt proton, giúp hạt này duy trì quỹ đạo tròn.

c)   Tốc độ của hạt proton trong từ trường với quĩ đạo bán kính r là 205844311,4 m/s.

d)   Động năng của hạt proton là 221,125 electron-volt (eV).

 

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

A. 8 K.                          
B. 280 K.                      
C. 268 K.                      
D. 7 K.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP