Câu hỏi:

30/09/2025 95 Lưu

Năm 1911, Ernest Rutherford đã tiến hành thí nghiệm khám phá cấu trúc nguyên tử vàng và đề xuất mô hình nguyên tử mới có tên mô hình hành tinh nguyên tử. Kết quả của thí nghiệm Rutherford dẫn đến kết luận quan trọng nào sau đây?

A. Electron chuyển động tròn đều quanh hạt nhân theo quỹ đạo cố định.

B.  Nguyên tử có cấu trúc rỗng, hạt nhân tích điện dương và chiếm toàn bộ khối lượng nguyên tử.

C.  Các electron phân bố đều trong toàn nguyên tử, tạo thành một đám mây điện tích âm.

D.  Hạt nhân bao gồm các electron và nơtron, chuyển động hỗn loạn trong thể tích nhỏ.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là B

Theo mô hình nguyên tử Rutherford: Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, có khối lượng gần bằng khối lượng của nguyên tử chứa nó nhưng kích thước nhỏ hơn nguyên tử rất nhiều và các electron mang điện tích âm chuyển động trên các quỹ đạo tròn xung quanh hạt nhân.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. hơi nước trong nồi chiếm thể tích lớn hơn nên truyền nhiệt tốt hơn.

B.  nhiệt độ sôi của nước trong nồi thấp hơn nên nước sôi nhanh hơn.

C.  áp suất trong nồi tăng cao, làm cho nước sôi ở nhiệt độ cao hơn bình thường.

D.  hơi nước dễ thoát ra ngoài nên làm tăng tốc độ bay hơi.

Lời giải

Đáp án đúng là C

Nồi áp suất là một bình kín có thể tích gần như không đổi và ta có thể xem đây như một quá trình đẳng tích. Khi đun nóng, nước bên trong nồi bay hơi, làm tăng lượng hơi nước và do đó làm tăng áp suất của khí trong nồi. Áp suất tăng dẫn đến nhiệt độ sôi của nước tăng lên trên 100°C (thường đạt khoảng 120-130°C). Nhiệt độ cao hơn này giúp truyền nhiệt vào thức ăn nhanh hơn, làm chín thức ăn nhanh hơn so với nồi thông thường.

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Khi máy bay hạ cánh, áp suất trong và ngoài chênh lệch ngày càng lớn hơn.

 

S

b

Tại độ cao 10 km, áp suất trong khoang cao hơn áp suất bên ngoài nên không khí sẽ có xu hướng thoát ra ngoài nếu khoang bị hở.

Đ

 

c

Khối lượng không khí trong khoang xấp xỉ bằng 447 kg.

Đ

 

d

Với một khối khí xác định trong khoang máy bay (thể tích không đổi), khi nhiệt độ trong khoang tăng lên đến 40°C, áp suất trong khoang sẽ giảm.

 

S

a) SAI
Áp suất khí quyển sẽ tăng khi độ cao giảm. Vì vậy, khi máy bay hạ cánh (độ cao giảm), áp suất bên ngoài không khí sẽ tăng và làm cho sự chênh lệch áp suất trong và ngoài giảm dần.

b) ĐÚNG
Áp suất bên trong khoang lớn hơn áp suất bên ngoài khí quyển tại độ cao 10 km, khi này áp suất trong khoang sẽ có xu hướng thoát ra bên ngoài nếu khoang bị hở.

c) ĐÚNG
Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng:
\[
pV = nRT \;\;\Rightarrow\;\; pV = \frac{m}{M}RT
\;\;\Rightarrow\;\; m \approx 446643\ \text{g} \approx 447\ \text{kg}.
\]

d) SAI
Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng của một lượng khí xác định:
\[
\frac{p_1 V_1}{T_1} = \frac{p_2 V_2}{T_2}
\;\;\Rightarrow\;\; \frac{p_1}{T_1} = \frac{p_2}{T_2}
\;\;\Rightarrow\;\; p_2 \approx 80,1\ \text{kPa}.
\]

Câu 5

A. sự dẫn nhiệt dọc theo thành ống.

B.  sự ngưng tụ và bay hơi liên tục của chất lỏng trong ống.

C.  sự truyền nhiệt bằng bức xạ từ ống ra môi trường.

D.  sự đối lưu không khí bên ngoài ống.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP