Câu hỏi:

30/09/2025 262 Lưu

Một học sinh sử dụng mô hình như hình vẽ để nghiên cứu mối liên hệ giữa các thông số trạng thái của khí lý tưởng. Mô hình gồm một bình kín hình hộp chữ nhật có thể tích không đổi, được gắn cảm biến nhiệt độ, áp kế đo áp suất, thước đo kích thước hình hộp và ống bơm khí. Trong quá trình thí nghiệm, học sinh bơm khí vào bình và ghi nhận các đại lượng. Biết khối lượng mol trung bình của không khí là 29 g/mol.

Một học sinh sử dụng mô hình như hình vẽ để nghiên cứu mối liên hệ giữa các thông số trạng thái của khí lý tưởng. (ảnh 1)

a) Nhiệt độ hiển thị trên cảm biến là nhiệt độ tuyệt đối của khí bên trong bình.

b) Có thể sử dụng các số đo từ thí nghiệm để tính khối lượng khí có trong bình.

c) Nếu tiếp tục bơm khí vào bình, áp suất trong bình sẽ tăng.

d) Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, nếu có ánh nắng chiếu trực tiếp thì kết quả vẫn không bị ảnh hưởng.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Nhiệt độ hiển thị trên cảm biến là nhiệt độ tuyệt đối của khí bên trong bình.

 

S

b

Có thể sử dụng các số đo từ thí nghiệm để tính khối lượng khí có trong bình.

Đ

 

c

Nếu tiếp tục bơm khí vào bình, áp suất trong bình sẽ tăng.

Đ

 

d

Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, nếu có ánh nắng chiếu trực tiếp thì kết quả vẫn không bị ảnh hưởng.

 

S

a) SAI

Nhiệt độ hiển thị trên cảm biến theo thang đo Celsius. Để thu được nhiệt độ tuyệt đối ta cần đổi ra thang đo Kelvin.

b) ĐÚNG

Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng: pV=mMRT . Ta có thể tính được khối lượng khí có trong bình.

c) ĐÚNG

Khi bơm thêm khí vào, mật độ phân tử trong bình tăng  Áp suất của khối khí tăng.

d) SAI

Nếu ánh nắng chiếu trực tiếp vào bình và bình không cách nhiệt đủ tốt, nhiệt độ của khối khí bên trong bình sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến sai số.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án đúng là B

Phương án A – SAI: Nước đá (thể rắn) tan thành nước (thể lỏng) do nhiệt độ của môi trường.

Phương án B – ĐÚNG: Nước (thể lỏng) chuyển hóa thành hơi nước (thể khí) dưới nhiệt độ của ánh nắng Mặt Trời.

Phương án C – SAI: Hơi nước trong không khí (thể khí) chuyển hóa thành giọt sương (thể lỏng) dưới nhiệt độ thấp của môi trường lúc ban đêm.

Phương án D – SAI: Hơi nước (thể khí) chuyển hóa thành giọt nước (thể lỏng), giọt nước chuyển hóa thành tuyết (thể rắn) dưới nhiệt độ thấp của môi trường.

Câu 2

A. hơi nước trong nồi chiếm thể tích lớn hơn nên truyền nhiệt tốt hơn.

B.  nhiệt độ sôi của nước trong nồi thấp hơn nên nước sôi nhanh hơn.

C.  áp suất trong nồi tăng cao, làm cho nước sôi ở nhiệt độ cao hơn bình thường.

D.  hơi nước dễ thoát ra ngoài nên làm tăng tốc độ bay hơi.

Lời giải

Đáp án đúng là C

Nồi áp suất là một bình kín có thể tích gần như không đổi và ta có thể xem đây như một quá trình đẳng tích. Khi đun nóng, nước bên trong nồi bay hơi, làm tăng lượng hơi nước và do đó làm tăng áp suất của khí trong nồi. Áp suất tăng dẫn đến nhiệt độ sôi của nước tăng lên trên 100°C (thường đạt khoảng 120-130°C). Nhiệt độ cao hơn này giúp truyền nhiệt vào thức ăn nhanh hơn, làm chín thức ăn nhanh hơn so với nồi thông thường.

Câu 6

A. sự dẫn nhiệt dọc theo thành ống.

B.  sự ngưng tụ và bay hơi liên tục của chất lỏng trong ống.

C.  sự truyền nhiệt bằng bức xạ từ ống ra môi trường.

D.  sự đối lưu không khí bên ngoài ống.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP