Câu hỏi:

05/10/2025 10 Lưu

Kết quả đo chiều cao của 100 cây keo 3 năm tuổi tại một nông trường được cho ở bảng sau:

 Chiều cao \((m)\)

 \([8,4;8,6)\)

 \([8,6;8,8)\)

 \([8,8;9,0)\)

 \([9,0;9,2)\)

 \([9,2;9,4)\)

 Số cây

 5

 12

 25

 44

 14

Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) Khoảng biên thiên của mẫu số liệu ghép nhóm: \(1(m)\)

b) Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là: \({Q_3} = 10,5\)

c) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là: \({\Delta _Q} = 2,06\)

d) Trong 100 cây keo trên có 1 cây cao \(8,4\;m\). Thì chiều cao của cây keo này là giá trị ngoại lệ

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Đúng

b) Đúng

c) Sai

c) Sai

Khoảng biên thiên của mẫu số liệu ghép nhóm: \(9,4 - 8,4 = 1(m)\)

Cỡ mẫu \(n = 100\);

Gọi \({x_1};{x_2}; \ldots ;{x_{100}}\) là mẫu số liệu gốc được xếp theo thứ tự không giảm.

Ta có:

\(\begin{array}{l}{x_1}; \ldots ;{x_5} \in [8,4;8,6);{x_6}; \ldots ;{x_{17}} \in [8,6;8,8);{x_{18}}; \ldots ;{x_{42}} \in [8,8;9,0);{x_{43}}; \ldots ;{x_{86}} \in [9,0;9,2){\rm{; }}\\{x_{87}}; \ldots ;{x_{100}} \in [9,2;9,4)\end{array}\)

Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là \(\frac{1}{2}\left( {{x_{25}} + {x_{26}}} \right) \in [8,8;9,0)\). Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là: \({Q_1} = 8,8 + \frac{{\frac{{100}}{4} - (5 + 12)}}{{25}}(9,0 - 8,8) = 9,44\)

Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là \(\frac{1}{2}\left( {{x_{75}} + {x_{76}}} \right) \in [9,0;9,2)\). Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là: \({Q_3} = 9,0 + \frac{{\frac{{3.100}}{4} - (5 + 12 + 25)}}{{44}}(9,2 - 9,0) = 10,5\)

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là: \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1} = 1,06\)

d) Giá trị \[x\] trong mẫu số liệu là giá trị ngoại lệ nếu \(x > {Q_3} + 1,5{\Delta _Q}\) hoặc \(x < {Q_1} - 1,5{\Delta _Q}\)

Hay \(x > 10,5 + 1,5.1,06 = 12,09\) hoặc \(x < 9,44 - 1,5.1,06 = 7,85\)

Vậy cây cao 8,4m không phải là giá trị ngoại lệ

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Giá trị nhỏ nhất của mẫu số liệu là 5, giá trị lớn nhất của mẫu số liệu là 54, do đó khoảng biến thiên của mẫu số liệu là \[R = 54 - 5 = 49\]. Ta cần chia thành sáu nhóm với độ dài bằng nhau. Để cho thuận tiện, ta chọn đầu mút trái của nhóm đầu tiên là 3 và đầu mút phải của nhóm cuối cùng bằng 57 và độ dài của mỗi nhóm bằng 9 ta được các nhóm là \[\left[ {3;12} \right),\left[ {12;21} \right),\left[ {21;30} \right),\left[ {30;39} \right),\left[ {39;48} \right),\left[ {48;57} \right).\] Đếm số giá trị thuộc mỗi nhóm, ta có mẫu số liệu ghép nhóm như sau:

Số sản phẩm một công nhân làm được trong một ngày được cho như sau: Hãy chuyển mẫu số liệu sang dạng ghép nhóm với sáu nhóm có độ dài bằng nhau. (ảnh 1)

Lời giải

Quan sát mẫu số liệu đã cho, ta thấy:

- Có 1 giá trị BMI của học sinh trong tổ nhỏ hơn 18,5 đó là 16,8;

- Có 5 giá trị BMI của học sinh trong tổ thuộc nửa khoảng từ 18,5 đến 23, đó là \[19,2;{\rm{ }}21,1;{\rm{ }}20,6;{\rm{ }}18,7;{\rm{ }}19,1;\]

- Có 2 giá trị BMI của học sinh trong tổ từ 23 trở lên, đó là \[23,5;{\rm{ }}25,2.\]

Từ đó ta lập được mẫu số liệu ghép nhóm về tình trạng cân nặng so với chiều cao của các học sinh trong tổ như sau:

Chỉ số BMI (đo bằng \({\rm{w}}/{h^2}\), trong đó w là cân nặng đơn vị là kilôgam, h là chiều cao đơn vị là mét) của các học sinh trong một tổ được cho như sau: (ảnh 1)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP