Vị tanh của cá, đặc biệt cá mè, là do các amine gây ra, trong đó có amine X. Phân tích nguyên tố đối với X thu được kết quả: %C = 61,02%; %H = 15,25%; %N = 23,73% (về khối lượng). Từ phổ khối lượng, xác định được phân tử khối của X bằng 59. Bằng các phương pháp khác, thấy phân tử X có cấu trúc đối xứng cao.
a. X là chất khí ở điều kiện thường, dung dịch X làm quỳ tím hóa xanh.
b. Tên của X là propylamine.
c. Khi cho dung dịch nitrous acid vào dung dịch X thấy có khí nitrogen thoát ra.
d. Công thức cấu tạo của X là (CH3)3N.
Vị tanh của cá, đặc biệt cá mè, là do các amine gây ra, trong đó có amine X. Phân tích nguyên tố đối với X thu được kết quả: %C = 61,02%; %H = 15,25%; %N = 23,73% (về khối lượng). Từ phổ khối lượng, xác định được phân tử khối của X bằng 59. Bằng các phương pháp khác, thấy phân tử X có cấu trúc đối xứng cao.
a. X là chất khí ở điều kiện thường, dung dịch X làm quỳ tím hóa xanh.
b. Tên của X là propylamine.
c. Khi cho dung dịch nitrous acid vào dung dịch X thấy có khí nitrogen thoát ra.
d. Công thức cấu tạo của X là (CH3)3N.
Quảng cáo
Trả lời:

Hướng dẫn giải
Gọi công thức phân tử của amine X có dạng \({C_x}{H_y}{N_z}.\)
Ta có: \(\frac{{{M_X}}}{{100\% }} = \frac{{12x}}{{\% C}} = \frac{y}{{\% H}} = \frac{{14z}}{{\% N}}\)
⇒ \(x = \frac{{59.61,02}}{{12.100}} = 3;y = \frac{{59.15,25}}{{100}} = 9;z = \frac{{59.23,73}}{{14.100}} = 1\)
⇒ Công thức phân tử của amine X là \({C_3}{H_9}N.\)
a. Đúng.
b. Sai. Tên của X là trimethylamine.
c. Sai. X có cấu trúc đối xứng cao nên X có công thức cấu tạo là \({(C{H_3})_3}N\). Vì vậy X không phản ứng được với dung dịch nitrous acid.
d. Đúng.
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- Sổ tay Hóa học 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay, 1200 câu lý thuyết môn Hóa học (có đáp án chi tiết) ( 60.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Hướng dẫn giải
a. Đúng.
b. Sai. Tại pH = 11, khi đặt vào một điện trường, aspatic acid di chuyển về phía cực dương.
c. Sai. Aspartame bị phân hủy ở nhiệt độ cao, nên ở nhiệt độ cao không còn tác dụng làm ngọt.
d. Sai. Số nguyên tử hydrogen trong phân tử aspartame là 18.
Lời giải
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: 25,7.
\(2C{H_3}N{H_2} + {H_2}S{O_4} \to {(C{H_3}N{H_3})_2}S{O_4}\)
Ta có: \({n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,025.0,018 = 0,00045\,\,(mol)\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow {n_{C{H_3}N{H_2}}} = 2{n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,0009\,\,(mol)\\ \Rightarrow {V_{C{H_3}N{H_2}}} = \frac{{0,0009}}{{0,035}} \approx 0,0257\,L = 25,7\,mL.\end{array}\)
Câu 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.