Văn bản ngữ liệu
CON QUẠ THÔNG MINH
Một ngày nóng nực, chú quạ khát nước đến khô cả cổ. Chú cứ bay mãi bay mãi để tìm nước uống nhưng không thấy. Chú cảm thấy mình đã rất yếu, gần như từ bỏ hy vọng.
Đột nhiên, chú nhìn thấy một cái bình nước ở dưới mặt đất. Vội vàng chú bay thẳng xuống để xem xem có chút nước nào sót lại trong bình không. Thật may làm sao, trong bình vẫn có một chút nước đủ để chú thoả cơn khát.
Chú cố nhét mỏ của mình vào cái bình. Đáng buồn thay, cổ của bình quá hẹp không vừa với cái mỏ của quạ. Nghĩ cách khác, chú lại cố gắng để đẩy đổ cái bình xuống cho nước chảy ra ngoài. Nhưng bình quá to và nặng so với chút sức lực còn lại của quạ.
Không bỏ cuộc, quạ suy nghĩ xem mình nên làm gì để có thể uống được nước trong bình. Nhìn ra xung quanh, chú bắt gặp mấy hòn đá cuội nằm vương vãi trên mặt đất. Đột nhiên chú nảy ra một ý tưởng cực kỳ thông minh. Chú dùng mỏ của mình để nhặt nhạnh từng hòn sỏi một, rồi thả chúng vào bình. Càng nhiều sỏi được thả vào thì mực nước trong bình tiếp tục dâng lên cao. Chẳng bao lâu nước đã dâng lên đủ cao để quạ có thể uống. Và kế hoạch của quạ thành công rực rỡ.
(Nguồn sưu tầm)
Truyện Con quạ thông minh thuộc thể loại gì?
Văn bản ngữ liệu
CON QUẠ THÔNG MINH
Một ngày nóng nực, chú quạ khát nước đến khô cả cổ. Chú cứ bay mãi bay mãi để tìm nước uống nhưng không thấy. Chú cảm thấy mình đã rất yếu, gần như từ bỏ hy vọng.
Đột nhiên, chú nhìn thấy một cái bình nước ở dưới mặt đất. Vội vàng chú bay thẳng xuống để xem xem có chút nước nào sót lại trong bình không. Thật may làm sao, trong bình vẫn có một chút nước đủ để chú thoả cơn khát.
Chú cố nhét mỏ của mình vào cái bình. Đáng buồn thay, cổ của bình quá hẹp không vừa với cái mỏ của quạ. Nghĩ cách khác, chú lại cố gắng để đẩy đổ cái bình xuống cho nước chảy ra ngoài. Nhưng bình quá to và nặng so với chút sức lực còn lại của quạ.
Không bỏ cuộc, quạ suy nghĩ xem mình nên làm gì để có thể uống được nước trong bình. Nhìn ra xung quanh, chú bắt gặp mấy hòn đá cuội nằm vương vãi trên mặt đất. Đột nhiên chú nảy ra một ý tưởng cực kỳ thông minh. Chú dùng mỏ của mình để nhặt nhạnh từng hòn sỏi một, rồi thả chúng vào bình. Càng nhiều sỏi được thả vào thì mực nước trong bình tiếp tục dâng lên cao. Chẳng bao lâu nước đã dâng lên đủ cao để quạ có thể uống. Và kế hoạch của quạ thành công rực rỡ.
(Nguồn sưu tầm)
Quảng cáo
Trả lời:

Thuộc truyện ngụ ngôn.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Nhân vật chính trong truyện là ai? Được miêu tả trong tình huống nào?
Nhân vật chính trong truyện là ai? Được miêu tả trong tình huống nào?

Nhân vật chính là con quạ; được miêu tả trong tình huống khát nước, tìm thấy bình nước nhưng không uống được vì cổ bình quá hẹp.
Câu 3:
Chi tiết nào cho thấy quạ ban đầu gặp khó khăn trong việc uống nước?

Quạ cố nhét mỏ vào bình nhưng cổ bình quá hẹp; sau đó quạ cố đẩy đổ bình nhưng bình quá nặng.
Câu 4:
Hành động thông minh của quạ thể hiện ở chi tiết nào?

Quạ quan sát, nhặt từng viên sỏi thả vào bình để nước dâng lên cao và có thể uống được.
Câu 5:
Hình ảnh “từng viên sỏi được thả vào bình, mực nước dâng lên” mang ý nghĩa gì?

Thể hiện sự kiên trì, sáng tạo trong việc giải quyết khó khăn; đồng thời cho thấy kết quả tốt đẹp từ sự nỗ lực.
Câu 6:
Qua hình tượng con quạ, tác giả muốn ca ngợi phẩm chất nào?

Ca ngợi trí tuệ, sự sáng tạo và tinh thần không bỏ cuộc.
Câu 7:
Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?
Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?

Khi gặp khó khăn, con người cần kiên nhẫn, sáng tạo để tìm cách giải quyết, không được nản lòng bỏ cuộc.
Câu 8:
Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về vai trò của sự kiên trì trong cuộc sống?
Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về vai trò của sự kiên trì trong cuộc sống?

Kiên trì giúp con người vượt qua khó khăn, đạt được mục tiêu; nếu bỏ cuộc giữa chừng sẽ không bao giờ thành công.
Câu 9:
Nếu đặt tên khác cho câu chuyện, em sẽ đặt là gì? Vì sao?

Có thể đặt tên là Bình nước và viên sỏi vì nhấn mạnh chi tiết sáng tạo giúp quạ vượt qua khó khăn.
Câu 10:
Theo em, câu chuyện Con quạ thông minh muốn gửi gắm thông điệp gì cho mỗi người trong cuộc sống hôm nay?
Theo em, câu chuyện Con quạ thông minh muốn gửi gắm thông điệp gì cho mỗi người trong cuộc sống hôm nay?

Thông điệp: Phải biết vận dụng trí tuệ, sự quan sát và sáng tạo; kiên trì giải quyết vấn đề thì sẽ tìm ra con đường dẫn đến thành công.
Câu 11:
Dựa vào câu chuyện trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về bài học được rút ra từ truyện Con quạ thông minh.
Dựa vào câu chuyện trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về bài học được rút ra từ truyện Con quạ thông minh.

Gợi ý:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: trình bày suy nghĩ bài học rút ra từ câu chuyện Con quạ thông minh.
c. Hệ thống ý
- Quạ khát nước, không uống được vì cổ bình hẹp; thay vì bỏ cuộc, quạ kiên nhẫn tìm cách, nhặt sỏi bỏ vào bình làm nước dâng lên và uống được.
- Bài học rút ra: Trong cuộc sống, gặp khó khăn không nên vội nản lòng, cần kiên trì, sáng tạo, biết quan sát để tìm giải pháp.
- Liên hệ bản thân: Mỗi người cần rèn luyện tính kiên nhẫn, tư duy linh hoạt để vượt qua thử thách, đạt được thành công.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Đoạn văn tham khảo
Câu chuyện “Con quạ thông minh” để lại cho chúng ta nhiều suy ngẫm. Khi khát nước, quạ đã phát hiện ra trong bình còn sót lại chút nước, nhưng cổ bình quá hẹp, nó không thể đưa mỏ vào để uống. Quạ cũng không đủ sức làm đổ bình. Tuy nhiên, thay vì bỏ cuộc, quạ đã suy nghĩ, quan sát xung quanh và tìm được cách giải quyết. Nó nhặt từng viên sỏi bỏ vào bình để làm nước dâng lên, cuối cùng đã thỏa cơn khát. Qua đó, câu chuyện dạy ta bài học về sự kiên trì, sáng tạo và không bỏ cuộc trước khó khăn. Trong cuộc sống, chắc chắn mỗi người đều sẽ gặp những trở ngại bất ngờ khiến ta mệt mỏi, nản chí. Nhưng nếu biết kiên nhẫn, tìm tòi giải pháp mới, ta sẽ mở ra con đường đi đến thành công. Bản thân em hiểu rằng không nên vội vàng nản lòng, thay vào đó phải rèn luyện ý chí, bình tĩnh suy nghĩ để tìm cách tháo gỡ. Kiên trì và sáng tạo chính là chìa khóa giúp chúng ta vượt qua thử thách và đạt được kết quả như mong muốn.
Câu 12:
Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về vấn đề lòng tự trọng của người học sinh trong học tập và rèn luyện.
Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về vấn đề lòng tự trọng của người học sinh trong học tập và rèn luyện.

Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lòng tự trọng của người học sinh trong học tập và rèn luyện.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau
* Mở bài
- Giới thiệu khái niệm lòng tự trọng – một phẩm chất đạo đức quan trọng.
- Nêu vấn đề: Trong học tập và rèn luyện, lòng tự trọng của học sinh có ý nghĩa vô cùng to lớn.
* Thân bài
- Giải thích khái niệm
+ Lòng tự trọng: ý thức coi trọng, giữ gìn phẩm giá, danh dự của bản thân; không làm điều xấu hổ, trái đạo lý.
+ Trong học tập và rèn luyện: thể hiện ở thái độ học nghiêm túc, không quay cóp, không gian lận, biết nỗ lực bằng chính sức mình.
- Ý nghĩa của lòng tự trọng
+ Giúp học sinh hình thành nhân cách tốt đẹp, được thầy cô, bạn bè tin tưởng và tôn trọng.
+ Tạo động lực để nỗ lực vươn lên, khẳng định giá trị bản thân bằng năng lực thật sự.
+ Góp phần xây dựng môi trường học tập trong sạch, lành mạnh.
- Biểu hiện có và không có lòng tự trọng
+ Có: học tập trung thực, chăm chỉ, nhận lỗi khi sai, biết tự sửa chữa khuyết điểm.
+ Không có: quay cóp, gian lận thi cử, ỷ lại, sống giả dối, thiếu ý thức tu dưỡng.
- Phê phán – mở rộng
+ Phê phán những học sinh thiếu trung thực, sống ỷ lại, đánh mất lòng tự trọng.
+ Khẳng định: Lòng tự trọng là nền tảng hình thành nhân cách, cần thiết cho sự trưởng thành.
- Bài học và hành động
+ Mỗi học sinh phải rèn luyện lòng tự trọng từ những việc nhỏ nhất: làm bài trung thực, giữ lời hứa, dám chịu trách nhiệm.
+ Luôn phấn đấu học tập và rèn luyện bằng năng lực thực sự, tránh xa sự gian dối.
* Kết bài
- Khẳng định vai trò to lớn của lòng tự trọng đối với học sinh.
- Nêu suy nghĩ và cam kết của bản thân: luôn giữ gìn lòng tự trọng, sống trung thực để trở thành người có ích.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
Bài viết tham khảo
Trong cuộc sống, mỗi người đều có những phẩm chất đạo đức làm nên giá trị của bản thân. Một trong những phẩm chất quan trọng đó là lòng tự trọng. Đối với học sinh, lòng tự trọng trong học tập và rèn luyện không chỉ thể hiện nhân cách mà còn quyết định sự trưởng thành của mỗi người.
Lòng tự trọng là sự coi trọng, giữ gìn phẩm giá, danh dự và uy tín của bản thân. Người có lòng tự trọng luôn sống trung thực, không làm điều xấu hổ, biết phân biệt đúng sai và dám chịu trách nhiệm về hành động của mình. Đối với học sinh, lòng tự trọng thể hiện qua sự nghiêm túc trong học tập, không quay cóp, không gian lận trong kiểm tra, thi cử; biết nỗ lực vươn lên bằng chính năng lực thực sự.
Lòng tự trọng mang lại nhiều ý nghĩa to lớn. Trước hết, nó giúp học sinh rèn luyện được sự trung thực và bản lĩnh, khiến thầy cô, bạn bè tin tưởng, yêu mến. Lòng tự trọng cũng là động lực để chúng ta không ngừng cố gắng, nỗ lực vươn lên, từ đó khẳng định giá trị thật sự của bản thân. Bên cạnh đó, khi mỗi học sinh đều có lòng tự trọng, môi trường học tập sẽ trở nên trong sạch, lành mạnh, công bằng, góp phần tạo ra những con người vừa có tri thức vừa có nhân cách.
Thực tế cho thấy, nhiều bạn học sinh có lòng tự trọng luôn học tập chăm chỉ, tự giác, dám nhận lỗi khi mắc sai lầm và kiên trì sửa chữa để tiến bộ hơn. Ngược lại, một số bạn lại thiếu lòng tự trọng, gian lận trong thi cử, sống giả dối, ỷ lại vào người khác. Những hành vi ấy không chỉ làm mất đi niềm tin của thầy cô và bạn bè mà còn khiến chính các bạn đánh mất nhân cách, không chuẩn bị được hành trang vững chắc cho tương lai.
Mỗi học sinh chúng ta cần nhận thức rõ: lòng tự trọng là nền tảng để trở thành một con người có giá trị. Vì thế, chúng ta phải rèn luyện từ những việc nhỏ nhất: làm bài tập trung thực, giữ lời hứa, dám chịu trách nhiệm khi mắc lỗi, luôn phấn đấu học tập bằng năng lực thật sự và tránh xa sự giả dối.
Lòng tự trọng chính là tấm gương phản chiếu nhân cách của mỗi học sinh. Giữ gìn và rèn luyện lòng tự trọng sẽ giúp chúng ta trở thành người trung thực, bản lĩnh, sống có ích cho gia đình và xã hội. Tôi hiểu rằng, là một học sinh, tôi cần phải luôn nỗ lực học tập và rèn luyện bằng khả năng thực sự, biết sống trung thực, giữ gìn danh dự của mình để mai sau trở thành một người có nhân cách và trí tuệ.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Nhân vật chính là con quạ; được miêu tả trong tình huống khát nước, tìm thấy bình nước nhưng không uống được vì cổ bình quá hẹp.
Lời giải
Quạ cố nhét mỏ vào bình nhưng cổ bình quá hẹp; sau đó quạ cố đẩy đổ bình nhưng bình quá nặng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.