Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc khắc họa hình tượng nhân vật bà Thông trong “Nỗi buồn làng chiếu”.
Câu hỏi trong đề: 30 Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa lớp 12 phần Kí !!
Quảng cáo
Trả lời:
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc khắc họa hình tượng nhân vật bà Thông trong “Nỗi buồn làng chiếu”.
- Hệ thống ý
+ Giới thiệu văn bản và nhân vật bà Thông.
+ Bà là nghệ nhân cuối cùng, gắn bó hơn 55 năm với nghề, dù nghề không nuôi sống nổi bản thân.
+ Hình tượng thể hiện phẩm chất bền bỉ, trung thành, lòng trân trọng di sản.
+ Qua đó, tác giả bày tỏ niềm thương cảm, đồng thời nhấn mạnh giá trị văn hóa và trách nhiệm giữ gìn.
+ Khẳng định ý nghĩa nhân văn sâu sắc của hình tượng.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Phân tích rõ ý nghĩa của việc khắc họa hình tượng nhân vật bà Thông được thể hiện nội dung văn bản.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Trong văn bản Nỗi buồn làng chiếu, hình tượng bà Dương Thị Thông được khắc họa như một điểm sáng lay động lòng người. Bà là người con gái của một nghệ nhân nổi tiếng, gắn bó với nghề từ thuở mười tuổi và cho đến nay đã có hơn nửa thế kỷ đưa thoi, dệt chiếu. Giữa bối cảnh cả làng nghề mai một, chỉ còn mình bà “bám trụ”, hình ảnh ấy không chỉ gợi xót xa mà còn gợi niềm khâm phục. Bà Thông là biểu tượng của sự thủy chung, bền bỉ, trân trọng nghề tổ dù nghề không thể mang lại cuộc sống đủ đầy. Việc tác giả khắc họa nhân vật này không đơn thuần để kể một câu chuyện cá nhân, mà còn để gửi gắm thông điệp về trách nhiệm giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống đang dần phai nhạt. Hình tượng bà Thông vừa đẹp đẽ vừa day dứt, góp phần tạo nên chiều sâu nhân văn cho tác phẩm và đánh thức trong người đọc ý thức trân trọng, bảo tồn di sản tinh thần của cha ông.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
- Đây là thể ký (phóng sự ký).
- Đặc điểm: ghi chép chân thực về hiện thực đời sống, có sự kết hợp giữa thông tin – cảm xúc, tạo ra giá trị nhận thức và giá trị nhân văn.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: nghệ thuật kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản “Nỗi buồn làng chiếu” của Tiêu Dao – Bảo Anh.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Tiêu Dao – Bảo Anh với phóng sự ký giàu chất trữ tình.
- Khái quát vấn đề: “Nỗi buồn làng chiếu” đặc sắc ở nghệ thuật kết hợp hài hòa tự sự (ghi chép sự kiện, số liệu, câu chuyện) và trữ tình (cảm xúc, hoài niệm, xót xa).
* Thân bài:
1. Yếu tố tự sự (ghi chép, kể, phản ánh hiện thực):
- Ghi chép trung thực về làng Cẩm Nê: từng nổi tiếng với nghề dệt chiếu, nay chỉ còn lại bà Thông duy trì.
- Cung cấp chi tiết cụ thể: số hộ dệt chiếu xưa và nay, quy trình dệt chiếu, giá bán, sự cạnh tranh của chiếu công nghiệp, đời sống khó khăn của người thợ.
- Câu chuyện về những người làng: bà Thông, bà Mua – hình ảnh chân thực, đời thường.
⟶ Tạo tính xác thực, khách quan cho tác phẩm ký.
2. Yếu tố trữ tình (cảm xúc, suy tư, hoài niệm):
- Giọng văn giàu cảm xúc, gợi nỗi buồn: “khung dệt bụi phủ, tay người chênh chao”, “chiếc khung dệt nằm lặng lẽ ở góc sân mà nhớ bàn tay đưa thoi”.
- Nỗi tiếc nuối quá khứ vàng son: chiếu Cẩm Nê từng tiến vua, nay chỉ còn trong hoài niệm.
- Xót xa, cảm thông với bà Thông – người nghệ nhân cuối cùng giữ nghề.
⟶ Gợi đồng cảm sâu xa trong lòng người đọc.
3. Nghệ thuật kết hợp tự sự – trữ tình:
- Tự sự là khung xương, giúp tái hiện hiện thực khách quan.
- Trữ tình thổi hồn vào sự kiện, tạo chiều sâu cảm xúc.
- Sự hòa quyện này khiến văn bản vừa có giá trị tư liệu, vừa giàu giá trị nhân văn, khơi dậy ý thức bảo tồn văn hóa truyền thống.
* Kết bài:
- Khẳng định: Sự kết hợp tự sự và trữ tình là thành công nghệ thuật của “Nỗi buồn làng chiếu”.
- Mở rộng: Văn bản gợi cho thế hệ hôm nay trách nhiệm giữ gìn di sản văn hóa dân tộc.
Bài văn tham khảo
“Nỗi buồn làng chiếu” của Tiêu Dao – Bảo Anh là một thiên ký đặc sắc viết về làng nghề dệt chiếu Cẩm Nê (Đà Nẵng). Nếu yếu tố hiện thực làm cho tác phẩm có sức nặng về thông tin, thì yếu tố cảm xúc lại giúp nó chạm đến trái tim người đọc. Thành công nổi bật của văn bản chính là nghệ thuật kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình, khiến câu chuyện về một làng nghề thất truyền trở thành nỗi niềm chung của nhiều thế hệ.
Trước hết, yếu tố tự sự được thể hiện qua việc ghi chép sự kiện, phản ánh chân thực hiện trạng nghề chiếu Cẩm Nê. Tác giả tái hiện hành trình từ “thời vàng son” –từng dệt chiếu tiến vua, chiếu khắp làng rộn tiếng thoi đưa, đến hiện tại chỉ còn một mình bà Thông âm thầm bám nghề. Văn bản đưa ra nhiều chi tiết cụ thể: làng từng có hàng trăm hộ làm nghề, nay còn lại một nghệ nhân cuối cùng; quy trình dệt chiếu tỉ mỉ, công phu; giá chiếu thủ công không cạnh tranh nổi với sản phẩm công nghiệp. Câu chuyện về bà Thông, bà Mua hay những khung dệt phủ bụi đã cung cấp cho người đọc những tư liệu sống động, tạo tính xác thực cao. Đây là phẩm chất không thể thiếu của thể ký.
Bên cạnh tự sự, văn bản còn đậm chất trữ tình, thể hiện qua cảm xúc tiếc nuối, xót xa, day dứt. Những câu văn như “khung dệt bụi phủ, tay người chênh chao”, “chiếc khung dệt nằm lặng lẽ ở góc sân mà nhớ bàn tay đưa thoi” không chỉ miêu tả hiện thực mà còn chứa đựng một nỗi buồn man mác. Đó là nỗi buồn về sự mai một của một nghề truyền thống, nỗi thương cảm dành cho người nghệ nhân cuối cùng vẫn cố níu giữ nghề tổ. Đồng thời, tác giả khơi dậy hoài niệm về một thời vang bóng khi chiếu Cẩm Nê từng là niềm tự hào của quê hương. Chính cảm hứng trữ tình đã khiến phóng sự này vượt ra ngoài một bản ghi chép khô khan, trở thành tiếng lòng đầy nhân văn.
Sự kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình chính là điểm độc đáo của “Nỗi buồn làng chiếu”. Tự sự giúp tác phẩm đứng vững trên hiện thực, còn trữ tình đem lại sức lay động, khơi gợi đồng cảm. Nếu chỉ có tự sự, tác phẩm sẽ khô cứng; nếu chỉ có trữ tình, tác phẩm dễ mất đi độ tin cậy. Ở đây, cả hai yếu tố hòa quyện, làm nổi bật thông điệp: nghề truyền thống không chỉ là kế sinh nhai, mà còn là di sản văn hóa cần được bảo tồn.
Có thể nói, bằng bút pháp kết hợp tự sự và trữ tình, Tiêu Dao – Bảo Anh đã để lại một áng ký giàu sức gợi, khiến người đọc không chỉ hiểu hơn về nghề chiếu Cẩm Nê mà còn lắng lại với nhiều trăn trở về việc giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc. “Nỗi buồn làng chiếu” vì thế không chỉ là nỗi niềm riêng của một làng quê, mà còn là lời nhắc nhở đầy tha thiết đối với hôm nay và mai sau.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.