33. Ngữ liệu 33:
33.1. Văn bản ngữ liệu
NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT
1. Kết cấu
Ngôi nhà Việt truyền thống có nhiều kiểu, nhưng có hai kiểu được thiết kế nhiều nhất là: Nhà hình thước thợ, tức là nhà chính và nhà phụ (ở đây nhà phụ thường là bếp), kiểu nhà này bắt gặp rất nhiều ở đồng bằng Bắc Bộ. Kiểu thứ hai là nhà hình chữ Môn, tức là nhà chính nằm ở chính giữa hai bên có hai căn nhà phụ (một là nhà kho để chứa lương thực, một là nhà bếp), kiểu này thường phải là một gia đình khá giả. Ngoài ra còn có nhiều kiểu nhà khác (dùng theo chiết tự Hán) nhưng không được phổ biến như: nhà kiểu chữ đinh, chữ nhất, chữ nhị, chữ công...
Ngôi nhà người Việt được kết cấu đăng đối, vì là số lẻ nên gian chính giữa bao giờ cũng dành làm nơi thờ cúng và tiếp khách. Sự sắp xếp trong một ngôi nhà người Việt cũng cho thấy sự thiên lệch vị trí giữa nam và nữ, chỗ ngủ của đàn ông trong gia đình ở các gian chính, còn chỗ sinh hoạt và nghỉ ngơi của phụ nữ là ở các chái bên cạnh, hoặc ở nhà ngang, nhà phụ.
2. Giá trị tinh thần
Ngôi nhà người Việt truyền thống là nơi sinh sống không phải chỉ của một hay hai thế hệ mà nó được truyền qua nhiều thế hệ từ lớp ông bà đến lớp con cháu ... cứ thế tiếp nối. Ngôi nhà có thể tồn tại vững chắc vài trăm năm, nên việc dựng một ngôi nhà được người Việt hết sức quan tâm, từ khâu chọn nguyên liệu đến khâu xem ngày, xem tháng, so tuổi vì họ quan niệm đây thứ nhất là cơ nghiệp của nhiều đời, thứ hai đó là sự thịnh hay suy của cả gia đình hay lớn hơn là cả một dòng họ nếu không chọn được ngày tốt và hướng tốt. Do vậy ngôi nhà người Việt là sự kết tinh của tâm sức, ý chí, tập trung công sức, tiền bạc của cả gia đình. Ngôi nhà người Việt còn thể hiện được cái khéo léo, tài hoa của người thợ Việt Nam.
(Biên soạn dựa theo bài viết “Đặc điểm ngôi nhà truyền thống của người Việt” – Tiên Hồ, nguồn: thanhcoquangngai.vn)
33.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
33.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Văn bản trên được viết nhằm mục đích gì?
33. Ngữ liệu 33:
33.1. Văn bản ngữ liệu
NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT
1. Kết cấu
Ngôi nhà Việt truyền thống có nhiều kiểu, nhưng có hai kiểu được thiết kế nhiều nhất là: Nhà hình thước thợ, tức là nhà chính và nhà phụ (ở đây nhà phụ thường là bếp), kiểu nhà này bắt gặp rất nhiều ở đồng bằng Bắc Bộ. Kiểu thứ hai là nhà hình chữ Môn, tức là nhà chính nằm ở chính giữa hai bên có hai căn nhà phụ (một là nhà kho để chứa lương thực, một là nhà bếp), kiểu này thường phải là một gia đình khá giả. Ngoài ra còn có nhiều kiểu nhà khác (dùng theo chiết tự Hán) nhưng không được phổ biến như: nhà kiểu chữ đinh, chữ nhất, chữ nhị, chữ công...
Ngôi nhà người Việt được kết cấu đăng đối, vì là số lẻ nên gian chính giữa bao giờ cũng dành làm nơi thờ cúng và tiếp khách. Sự sắp xếp trong một ngôi nhà người Việt cũng cho thấy sự thiên lệch vị trí giữa nam và nữ, chỗ ngủ của đàn ông trong gia đình ở các gian chính, còn chỗ sinh hoạt và nghỉ ngơi của phụ nữ là ở các chái bên cạnh, hoặc ở nhà ngang, nhà phụ.
2. Giá trị tinh thần
Ngôi nhà người Việt truyền thống là nơi sinh sống không phải chỉ của một hay hai thế hệ mà nó được truyền qua nhiều thế hệ từ lớp ông bà đến lớp con cháu ... cứ thế tiếp nối. Ngôi nhà có thể tồn tại vững chắc vài trăm năm, nên việc dựng một ngôi nhà được người Việt hết sức quan tâm, từ khâu chọn nguyên liệu đến khâu xem ngày, xem tháng, so tuổi vì họ quan niệm đây thứ nhất là cơ nghiệp của nhiều đời, thứ hai đó là sự thịnh hay suy của cả gia đình hay lớn hơn là cả một dòng họ nếu không chọn được ngày tốt và hướng tốt. Do vậy ngôi nhà người Việt là sự kết tinh của tâm sức, ý chí, tập trung công sức, tiền bạc của cả gia đình. Ngôi nhà người Việt còn thể hiện được cái khéo léo, tài hoa của người thợ Việt Nam.
(Biên soạn dựa theo bài viết “Đặc điểm ngôi nhà truyền thống của người Việt” – Tiên Hồ, nguồn: thanhcoquangngai.vn)
33.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
33.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Văn bản trên được viết nhằm mục đích gì?
Câu hỏi trong đề: 33 Ngữ liệu ngoài sgk lớp 12 phần Văn bản thông tin !!
Quảng cáo
Trả lời:

- Văn bản nhằm giới thiệu, cung cấp thông tin và làm rõ những đặc điểm nổi bật của ngôi nhà truyền thống người Việt, từ kết cấu đến giá trị tinh thần, qua đó góp phần gìn giữ, tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Vì sao tác giả lại nhấn mạnh vào giá trị tinh thần của ngôi nhà truyền thống trong phần hai?
Vì sao tác giả lại nhấn mạnh vào giá trị tinh thần của ngôi nhà truyền thống trong phần hai?

- Tác giả lại nhấn mạnh vào giá trị tinh thần của ngôi nhà truyền thống trong phần hai vì giá trị tinh thần là yếu tố cốt lõi thể hiện chiều sâu văn hóa và lối sống của người Việt. Điều này giúp người đọc không chỉ hiểu về kiến trúc mà còn thấy được sự kết nối giữa nhà ở và văn hóa truyền thống.
Câu 3:
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Do vậy ngôi nhà người Việt là sự kết tinh của tâm sức, ý chí, tập trung công sức, tiền bạc của cả gia đình.
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Do vậy ngôi nhà người Việt là sự kết tinh của tâm sức, ý chí, tập trung công sức, tiền bạc của cả gia đình.

Biện pháp tu từ liệt kê: tâm sức, ý chí, tập trung công sức, tiền bạc của cả gia đình.
Câu 4:
Việc sử dụng thông tin lịch sử và nhân học trong văn bản giúp gì cho mục đích của tác giả?
Việc sử dụng thông tin lịch sử và nhân học trong văn bản giúp gì cho mục đích của tác giả?

- Việc sử dụng thông tin lịch sử và nhân học trong văn bản giúp tăng tính thuyết phục và khách quan, thể hiện cái nhìn toàn diện về kiến trúc và đời sống văn hóa của người Việt xưa.
Câu 5:
Nhận xét về cách đặt nhan đề văn bản của tác giả?
Nhận xét về cách đặt nhan đề văn bản của tác giả?

Nhan đề “Nhà ở truyền thống của người Việt” được đặt ngắn gọn, trực tiếp, rõ ràng. Nó chỉ ra ngay chủ đề, đối tượng của văn bản là “ngôi nhà truyền thống” và gắn liền với phạm vi “người Việt”. Cách đặt nhan đề như vậy giúp người đọc dễ định hướng nội dung, phù hợp với tính chất cung cấp thông tin, giới thiệu đặc điểm văn hóa – kiến trúc trong văn bản.
Câu 6:
Phân tích mối liên hệ giữa các phần trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản.
Phân tích mối liên hệ giữa các phần trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản.

Văn bản gồm hai phần chính:
- Phần 1 (Kết cấu): Giới thiệu các kiểu nhà truyền thống phổ biến, đặc điểm sắp xếp, sự phân chia không gian trong ngôi nhà → thể hiện đặc trưng vật chất, cấu trúc của nhà truyền thống.
- Phần 2 (Giá trị tinh thần): Nêu vai trò của ngôi nhà với đời sống tinh thần, tình cảm gia đình – dòng họ, quan niệm dựng nhà, cùng giá trị văn hóa, nghệ thuật → thể hiện ý nghĩa tinh thần, văn hóa của ngôi nhà truyền thống.
=> Hai phần có mối quan hệ bổ sung, gắn kết chặt chẽ: phần một nói về hình thức – cấu trúc, phần hai làm rõ chiều sâu văn hóa – tinh thần. Nhờ vậy, văn bản thể hiện trọn vẹn thông tin chính: ngôi nhà truyền thống của người Việt vừa là không gian vật chất, vừa là biểu tượng tinh thần, văn hóa của cộng đồng.
Câu 7:
Văn bản có giúp người đọc nâng cao nhận thức văn hóa truyền thống không? Giải thích.
Văn bản có giúp người đọc nâng cao nhận thức văn hóa truyền thống không? Giải thích.

- Văn bản có giúp người đọc nâng cao nhận thức văn hóa truyền thống vì văn bản cung cấp kiến thức thực tế, cụ thể, dễ tiếp cận về một lĩnh vực quan trọng nhưng thường bị xem nhẹ – kiến trúc nhà ở truyền thống.
Câu 8:
Văn bản giúp người đọc hình dung rõ hơn điều gì về đời sống người Việt xưa?
Văn bản giúp người đọc hình dung rõ hơn điều gì về đời sống người Việt xưa?

- Văn bản giúp người đọc hình dung rõ cách tổ chức không gian sống, vai trò của từng thành viên trong gia đình, và cách người Việt gắn bó với ngôi nhà như một phần linh hồn dân tộc.
Câu 9:
Liên hệ thực tế: Bài học gì có thể rút ra từ văn bản đối với người trẻ ngày nay?
Liên hệ thực tế: Bài học gì có thể rút ra từ văn bản đối với người trẻ ngày nay?

- Bài học: Người trẻ cần hiểu và trân trọng các giá trị truyền thống, từ đó có ý thức bảo tồn kiến trúc và văn hóa dân tộc, không để mất gốc giữa dòng chảy hiện đại hóa.
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- Sổ tay Ngữ Văn 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- 30 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay NLXH, sổ tay trọng tâm môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 60.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Bàn về vai trò của việc giáo dục văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ.
- Hệ thống ý
+ Văn bản “Chợ và văn hóa chợ của người xưa” không chỉ tái hiện sinh động không gian mua bán truyền thống mà còn hé mở những giá trị văn hóa đặc sắc từng hiện diện trong đời sống người Việt.
+ Khi hiểu về kiến trúc truyền thống, về cách ông cha xem trọng hướng nhà, ngày dựng nhà, vai trò của gian thờ, hay cách phân chia không gian sống,... người trẻ sẽ thêm tự hào và có ý thức gìn giữ cội nguồn.
+ Giáo dục văn hóa truyền thống không chỉ nhằm bảo tồn hình thức vật chất mà còn hướng đến việc nuôi dưỡng tâm hồn, bản sắc, từ đó hình thành nhân cách, lối sống có trách nhiệm và hài hòa.
+ Giáo dục văn hóa truyền thống chính là cách giúp thế hệ trẻ “có gốc”, để từ đó vững vàng phát triển trong tương lai.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ thực tế để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ về vai trò của việc giáo dục văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về quan điểm.
Đoạn văn tham khảo
Từ những giá trị văn hóa sâu sắc thể hiện trong văn bản “Nhà ở truyền thống của người Việt”, có thể thấy rằng việc giáo dục văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng. Ngôi nhà không chỉ là nơi cư trú mà còn là không gian lưu giữ ký ức, phong tục, niềm tin và lối sống của cả một cộng đồng. Khi hiểu về kiến trúc truyền thống, về cách ông cha xem trọng hướng nhà, ngày dựng nhà, vai trò của gian thờ, hay cách phân chia không gian sống,... người trẻ sẽ thêm tự hào và có ý thức gìn giữ cội nguồn. Giáo dục văn hóa truyền thống không chỉ nhằm bảo tồn hình thức vật chất mà còn hướng đến việc nuôi dưỡng tâm hồn, bản sắc, từ đó hình thành nhân cách, lối sống có trách nhiệm và hài hòa. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hiện đại hóa, nếu thiếu đi sự giáo dục đúng đắn, lớp trẻ dễ bị cuốn vào lối sống thực dụng, lãng quên những giá trị cốt lõi. Vì vậy, giáo dục văn hóa truyền thống chính là cách giúp thế hệ trẻ “có gốc”, để từ đó vững vàng phát triển trong tương lai.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: nêu suy nghĩ về câu nói: “Muốn giữ văn hóa, trước hết phải giữ không gian sống của văn hóa đó”
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Văn hóa là cội nguồn của một dân tộc, là kết tinh từ đời sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng… qua nhiều thế hệ.
- Giới thiệu văn bản liên quan: Văn bản “Nhà ở truyền thống của người Việt” giúp ta thấy rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôi nhà và văn hóa dân tộc.
- Nêu vấn đề nghị luận: Câu nói “Muốn giữ văn hóa, trước hết phải giữ không gian sống của văn hóa đó” chính là một lời nhấn mạnh về vai trò của không gian sống truyền thống đối với việc bảo tồn văn hóa.
* Thân bài:
a. Giải thích ý kiến
- “Giữ văn hóa”: là gìn giữ các giá trị tinh thần, phong tục, tín ngưỡng, truyền thống sống, ứng xử… đặc trưng của một cộng đồng.
- “Không gian sống của văn hóa”: là nơi mà văn hóa được sinh ra, nuôi dưỡng và thể hiện – bao gồm kiến trúc nhà ở, sinh hoạt gia đình, làng xóm, đình chùa, chợ quê, đồng ruộng...
- Ý nghĩa tổng thể câu nói: Văn hóa không tồn tại lơ lửng mà gắn với môi trường vật chất cụ thể; nếu mất đi không gian sống gắn với văn hóa, thì văn hóa ấy cũng dần mai một.
b. Phân tích vấn đề qua văn bản “Nhà ở truyền thống của người Việt”
- Ngôi nhà truyền thống không chỉ là nơi ở mà là không gian văn hóa sống động:
+ Có kết cấu gắn với phong thủy, tín ngưỡng (xem ngày, chọn hướng…).
+ Sự phân chia không gian phản ánh quan niệm sống, vai trò giới tính, trật tự gia đình.
+ Gian thờ tổ tiên ở trung tâm cho thấy tín ngưỡng và đạo lý “uống nước nhớ nguồn”.
- Giá trị tinh thần của ngôi nhà:
+ Là “cơ nghiệp” của nhiều thế hệ.
+ Là nơi gắn kết, kế thừa và truyền lại lối sống, phong tục, quan niệm văn hóa cho con cháu.
=> Từ đó cho thấy: Bảo tồn ngôi nhà truyền thống chính là bảo tồn một phần văn hóa dân tộc.
c. Mở rộng và liên hệ thực tiễn
- Hiện trạng hiện nay:
+ Quá trình đô thị hóa làm biến mất nhiều nhà cổ, làng cổ.
+ Người trẻ dần xa rời không gian sống truyền thống → dẫn đến đứt gãy văn hóa.
+ Một số nơi làm du lịch chỉ mang tính hình thức, “phục dựng” mà không còn “sống” trong văn hóa ấy.
- Giữ không gian sống = giữ môi trường cho văn hóa phát triển:
+ Bảo tồn kiến trúc, làng cổ, lễ hội, sinh hoạt cộng đồng.
+ Sống lại các tập quán tốt đẹp trong chính không gian truyền thống: thờ cúng, ăn ở, giao tiếp, sinh hoạt gia đình…
+ Có thể hiện đại hóa, cải tiến, nhưng không được phá bỏ cội nguồn.
d. Bài học và trách nhiệm
- Với cá nhân: cần có ý thức tìm hiểu, trân trọng, gìn giữ các giá trị truyền thống ngay từ trong gia đình.
- Với cộng đồng và Nhà nước: cần có chính sách quy hoạch, bảo tồn di sản kiến trúc và văn hóa gắn liền với đời sống.
* Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: Văn hóa chỉ có thể sống được khi không gian sống còn tồn tại; ngược lại, mất không gian là mất linh hồn văn hóa.
- Thông điệp gửi gắm: Mỗi người cần gìn giữ, phục hồi và phát triển không gian sống truyền thống để văn hóa dân tộc không bị mai một giữa thời đại hiện đại hóa, toàn cầu hóa.
Bài văn tham khảo
Văn hóa là cội nguồn làm nên bản sắc và sức sống của một dân tộc. Không chỉ là những giá trị tinh thần trừu tượng, văn hóa còn gắn chặt với những không gian cụ thể – nơi con người sinh sống, lao động, thờ phụng và truyền lại lối sống từ đời này sang đời khác. Từ văn bản “Nhà ở truyền thống của người Việt” (Tiên Hồ, biên soạn), ta càng thấm thía chân lý sâu sắc: “Muốn giữ văn hóa, trước hết phải giữ không gian sống của văn hóa đó.”
Câu nói đặt ra một mối liên hệ trực tiếp giữa văn hóa – thứ thường được xem là phi vật thể – với “không gian sống” – thứ hữu hình và cụ thể. Bởi văn hóa không tự nhiên sinh ra hay tồn tại lơ lửng mà nó nảy sinh, phát triển, duy trì trong chính môi trường sống của con người. Những giá trị văn hóa như phong tục, tín ngưỡng, quan niệm sống… đều được nuôi dưỡng và thể hiện trong không gian sống ấy. Khi không gian bị xóa bỏ hoặc biến đổi hoàn toàn, thì văn hóa cũng dần mai một hoặc bị bóp méo.
Văn bản “Nhà ở truyền thống của người Việt” đã minh chứng thuyết phục cho mối quan hệ này. Ngôi nhà truyền thống không chỉ là nơi cư trú đơn thuần, mà là không gian kết tinh văn hóa nhiều thế hệ. Kết cấu ngôi nhà – từ kiểu chữ Môn, chữ đinh, đến cách bố trí gian thờ ở trung tâm – phản ánh những quan niệm về tâm linh, thứ bậc, giới tính và đạo lý trong xã hội Việt Nam xưa. Việc người Việt xưa xem trọng ngày dựng nhà, hướng nhà, chọn tuổi làm nhà… cho thấy ngôi nhà còn là “cơ nghiệp” gắn liền với niềm tin, sự thịnh vượng và vận mệnh của dòng tộc. Không gian ấy không chỉ chứa đựng những ký ức, mà còn là nơi văn hóa được sống, được diễn ra hằng ngày qua việc thờ cúng tổ tiên, sinh hoạt ba thế hệ, hay những lễ nghi truyền thống trong gia đình.
Tuy nhiên, trong thời đại đô thị hóa và hiện đại hóa hiện nay, nhiều không gian sống truyền thống đang dần biến mất. Những làng cổ, ngôi nhà ba gian, mái ngói đỏ au, sân đình… bị thay thế bởi nhà tầng bê tông, khu đô thị hiện đại. Khi không gian ấy mất đi, những giá trị văn hóa đi kèm cũng mất theo: con cháu không còn biết cách thắp hương đúng lễ, không còn cảm nhận sự linh thiêng nơi bàn thờ, và các mối quan hệ gia đình cũng dần lỏng lẻo.
Muốn bảo vệ văn hóa, chúng ta không thể chỉ dừng ở việc “sưu tầm” hay “trưng bày”, mà cần giữ lại – hoặc khơi dậy – những không gian sống nguyên bản hoặc cải biên phù hợp để văn hóa tiếp tục tồn tại trong đời sống thực. Bảo tồn không gian làng quê, khuyến khích kiến trúc truyền thống, tổ chức lễ hội đúng với ngữ cảnh cộng đồng… là những việc làm cần thiết. Quan trọng hơn cả, mỗi cá nhân – đặc biệt là thế hệ trẻ – cần ý thức rằng mình đang sống trong dòng chảy văn hóa và có trách nhiệm duy trì dòng chảy ấy.
Văn hóa không thể sống trong “bảo tàng” mà phải sống trong đời sống. Mỗi ngôi nhà truyền thống còn tồn tại không chỉ là một công trình kiến trúc, mà là một chứng tích sống động của văn hóa dân tộc. Muốn giữ được gốc rễ văn hóa, chúng ta phải giữ lại mảnh đất mà cái gốc ấy đã từng ăn sâu, bén rễ. Giữ không gian sống chính là giữ linh hồn của văn hóa vậy.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.