Câu hỏi:

29/10/2025 41 Lưu

TÙNG (Bài 1)

(Nguyễn Trãi)

Thu đến cây nào chẳng lạ lùng,

Một mình lạt thuở ba đông (1)

Lâm tuyền ai rặng (2) già làm khách,

Tài đống lương (3) cao ắt cả dùng. (4)

(Tùng 1, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học Xã hội, 1976, tr 418-419)

Chú thích:

1: Ba tháng mùa đông

2: Ai bảo.

3: Tài làm rường cột.

4: Dùng vào việc lớn.

Xác định thể thơ của văn bản.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Xác định thể thơ của văn bản: Bài thơ được làm theo thể thơ tứ tuyệt Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Nêu đặc điểm về vần của bài thơ trên.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đặc điểm về vần của bài thơ trên:

- Bài thơ gieo vần ung - ông (vần bằng)

- Vần được gieo ở cuối các câu 1, 2, 4 (vần chân)

- Bài thơ gieo 1 vần trong đó có vần ông là vần tương đương (độc vận).

Câu 3:

Câu thơ “Một mình lạt thuở ba đông” miêu tả vẻ đẹp gì của cây tùng? Nêu tác dụng của việc sử dụng câu thơ lục ngôn này.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Câu thơ “Một mình lạt thuở ba đông” miêu tả vẻ đẹp của sức sống mãnh liệt ở cây tùng. Thu đến, các loại cây khác đều “lạnh lùng”, riêng tùng vần “lạt” - coi thường sự thay đổi của ngoại cảnh, lá vẫn xanh tốt.

- Tác dụng của việc sử dụng câu thơ lục ngôn: Tô đậm vẻ đẹp của cây tùng, khẳng định một cách ngắn gọn, chắc nịch bản lĩnh của cây, cũng là bản lĩnh của người quân tử trong cuộc đời.

Câu 4:

Trong hai câu kết, Nguyễn Trãi miêu tả vẻ đẹp của cây tùng ở phương diện nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Trong hai câu kết, Nguyễn Trãi miêu tả vẻ đẹp của cây tùng ở công dụng của cây: Làm rường cột, làm việc lớn, đó đều là những công dụng không hề nhỏ bé, tầm thường. Qua đó, cho thấy sự quý giá, đáng trân trọng của cây tùng.

Câu 5:

Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh cây tùng.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Cây tùng trong bài thơ trên chính là hình ảnh biếu tượng cho vẻ đẹp của người quân tử. Nguyễn Trãi đã làm nối bật vẻ đẹp và công dụng của cây tùng từ đó khẳng định bản lĩnh và vai trò to lớn của người quân tử đối với những sự nghiệp của nhân dân, đất nước.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích bài thơ “Tùng (Bài 1)” của Nguyễn Trãi để làm rõ hình tượng cây tùng – biểu tượng cho con người có bản lĩnh, khí tiết kiên trung.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi – danh nhân văn hóa kiệt xuất, người mang tư tưởng nhân nghĩa và tâm hồn thanh cao.

- Giới thiệu bài thơ “Tùng (Bài 1)” – một tác phẩm tiêu biểu trong mảng thơ Nôm Ức Trai, thể hiện tâm thế và nhân cách của nhà nho giữa cuộc đời đầy biến động.

- Dẫn vào vấn đề: Hình tượng cây tùng là biểu tượng cho con người kiên cường, giữ trọn khí tiết dù trong nghịch cảnh.

* Thân bài:

1. Hai câu đầu – Hình ảnh cây tùng giữa mùa đông:

“Thu đến cây nào chẳng lạ lùng,

Một mình lạt thuở ba đông.”

- Câu thơ gợi khung cảnh mùa thu sắp qua, đông sắp đến – khi cây cối héo tàn, rụng lá.

- Trong khi mọi vật đổi thay, cây tùng vẫn “một mình” đứng vững giữa giá lạnh, biểu hiện cho sức sống kiên cường, bền bỉ.

- Hình ảnh ẩn dụ: Cây tùng = con người quân tử – người có phẩm chất cứng cỏi, không lay chuyển trước gian nan.

- Cách dùng từ “một mình” nhấn mạnh sự cô đơn nhưng cũng đầy bản lĩnh, gợi khí phách hiên ngang của Nguyễn Trãi khi ở ẩn, xa lánh chốn quan trường.

2. Hai câu cuối – Tinh thần tự tại, hòa hợp với thiên nhiên:

“Lâm tuyền ai rặng già làm khách,

Tài đống lương cao ắt cả dùng.”

- “Lâm tuyền” – rừng suối, biểu trưng cho cuộc sống ẩn dật, thanh nhàn.

- Nguyễn Trãi như “khách” giữa chốn sơn lâm – một người ẩn sĩ thanh thản, sống thuận với thiên nhiên.

- Tuy “lánh đời” nhưng ông không quên lý tưởng: “Tài đống lương cao ắt cả dùng” – tài năng làm rường cột nước nhà, dù bị gạt bỏ vẫn còn nguyên giá trị.

- Hai câu thơ cho thấy sự đan xen giữa nhàn và trung, giữa ẩn dật và khát vọng cống hiến.

→ Đây là bản lĩnh và nhân cách cao quý của người trí thức chân chính: dù bị cuộc đời ruồng bỏ vẫn không mất đi lòng trung nghĩa.

3. Nghệ thuật thể hiện:

- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: chặt chẽ, đối ngẫu hài hòa.

- Biện pháp ẩn dụ: hình ảnh cây tùng tượng trưng cho con người quân tử.

- Từ ngữ cô đọng, giàu biểu cảm, thể hiện khí chất của Nguyễn Trãi – cứng rắn mà thanh cao.

4. Liên hệ – Ý nghĩa tư tưởng:

- Qua hình tượng cây tùng, Nguyễn Trãi khẳng định lý tưởng nhân cách của kẻ sĩ: sống kiên định, trung thực, không bị tha hóa bởi danh lợi.

- Thông điệp ấy vẫn còn nguyên giá trị: trong xã hội hôm nay, mỗi người cần có bản lĩnh trước thử thách, giữ vững đạo đức và giá trị nhân văn giữa cuộc sống đầy biến động.

* Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

“Tùng (Bài 1)” là bản tuyên ngôn đẹp đẽ về phẩm chất kiên trung, bất khuất của con người ẩn sĩ Nguyễn Trãi.

- Liên hệ bản thân: Mỗi người trẻ hôm nay cần học ở Nguyễn Trãi tinh thần bền gan, sống đúng với lý tưởng và niềm tin, dù trong hoàn cảnh nào cũng giữ được “tùng phong” – khí chất vững vàng.

Bài viết tham khảo

Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, nhà văn hóa lớn, một tâm hồn cao cả suốt đời vì dân vì nước. Ở bất kỳ vai trò nào – một người chiến sĩ, một nhà thơ hay một kẻ ẩn sĩ – ông đều toát lên khí phách của người quân tử. Bài thơ “Tùng (Bài 1)” là một minh chứng tiêu biểu, khắc họa hình tượng cây tùng – biểu tượng cho con người kiên cường, trung nghĩa và thanh cao.

Ngay từ hai câu đầu, Nguyễn Trãi đã khắc họa hình ảnh cây tùng giữa trời đông lạnh giá:

“Thu đến cây nào chẳng lạ lùng,

Một mình lạt thuở ba đông.”

Mùa thu qua, cây cối trơ trụi, vạn vật tiêu điều, nhưng cây tùng vẫn hiên ngang đứng đó, “một mình” chống chọi gió sương. Cái “một mình” không chỉ là nỗi cô đơn mà còn là biểu tượng của bản lĩnh – dám khác biệt, dám sống đúng với bản chất. Hình ảnh ấy gợi liên tưởng đến chính Nguyễn Trãi – người từng bị ruồng bỏ, cô độc giữa thời cuộc, nhưng vẫn giữ trọn nhân cách, không đổi chí hướng.

Hai câu thơ cuối mở ra thế giới nội tâm của con người ấy:

“Lâm tuyền ai rặng già làm khách,

Tài đống lương cao ắt cả dùng.”

Giữa chốn rừng suối, Nguyễn Trãi chọn sống cuộc đời thanh nhàn của một “khách ẩn”, tạm rời vòng danh lợi. Tuy nhiên, ông không buông xuôi, vẫn giữ niềm tin vào giá trị của bản thân. “Tài đống lương” – tài làm rường cột nước nhà – ấy là khát vọng cống hiến, là ý thức trách nhiệm của kẻ sĩ chân chính. Hai câu thơ cho thấy sự hòa hợp giữa “nhàn” và “trung”, giữa ẩn dật mà không quên nghĩa lớn, một tấm lòng son sắt với non sông.

Cây tùng trong thơ Nguyễn Trãi vì thế không chỉ là biểu tượng của sự bền bỉ, mà còn là hình ảnh của nhân cách sáng trong, dẫu bị phong trần vùi dập vẫn không phai. Nghệ thuật dùng hình ảnh ẩn dụ cùng giọng điệu ung dung, kiêu hãnh đã làm nổi bật tinh thần kiên cường, tự tại của tác giả.

Qua bài thơ, Nguyễn Trãi gửi gắm bài học sâu sắc về nhân cách con người: dù trong hoàn cảnh nào, hãy giữ lấy bản lĩnh, trung thực và lòng tự trọng. Trong cuộc sống hôm nay, giữa muôn vàn biến động, con người vẫn cần “chất tùng” ấy – dám đối diện khó khăn, sống thẳng thắn, bền bỉ và nhân hậu.

Tùng (Bài 1) không chỉ là lời tự họa của Nguyễn Trãi mà còn là tuyên ngôn bất tử về khí phách con người Việt Nam: hiên ngang giữa bão tố, trung nghĩa giữa đời thường, thanh cao giữa bụi trần.

Lời giải

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Trình bày suy nghĩ về bản lĩnh kiên cường của con người trong nghịch cảnh.

- Hệ thống ý:

+ Trong bài thơ, cây tùng vẫn đứng vững “một mình lạt thuở ba đông” – hình ảnh ẩn dụ cho con người giữ vững chính khí giữa bão tố cuộc đời.

+ Từ hình tượng ấy, Nguyễn Trãi gửi gắm thông điệp: con người cần có nghị lực, không bị khuất phục trước gian nan.

+ Trong cuộc sống hôm nay, người có bản lĩnh kiên cường là người biết đứng dậy sau thất bại, sống trung thực và bền bỉ theo lý tưởng tốt đẹp.

=> Khẳng định ý nghĩa của bản lĩnh kiên cường: là nền tảng để con người vượt qua thử thách, vươn tới thành công và sống có phẩm giá.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ suy nghĩ về về bản lĩnh kiên cường của con người trong nghịch cảnh.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Bài thơ “Tùng (Bài 1)” của Nguyễn Trãi đã khắc họa hình tượng cây tùng – biểu tượng cho người quân tử có bản lĩnh kiên cường giữa phong sương cuộc đời. Giữa mùa đông lạnh giá, cây tùng vẫn “một mình lạt thuở ba đông”, không hề run sợ hay lụi tàn. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho con người biết giữ vững phẩm chất, ý chí trước nghịch cảnh. Trong cuộc sống, bản lĩnh kiên cường là khả năng đứng vững trước sóng gió, không nản chí khi gặp thất bại, dám theo đuổi điều đúng đắn dù phải cô đơn. Người có bản lĩnh ấy luôn được kính trọng và dễ thành công, bởi họ không bị khuất phục trước thử thách. Ngược lại, kẻ yếu đuối, dễ dao động sẽ khó tiến xa trên đường đời. Mỗi chúng ta, đặc biệt là người trẻ, cần học cách kiên định, bền bỉ như “cây tùng” trong thơ Nguyễn Trãi – dẫu gió sương vẫn vững vàng vươn lên, giữ trọn khí tiết và niềm tin.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP