Câu hỏi:

04/11/2025 52 Lưu

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản:

Mỗi lần nắng mới hắt bên song,

Xao xác, gà trưa gáy não nùng,

Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng,

Chập chờn sống lại những ngày không.

 

Tôi nhớ me(1) tôi, thuở thiếu thời

Lúc người còn sống, tôi lên mười;

Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội(2),

Áo đỏ người đưa trước dậu(3) phơi.

 

Hình dáng me tôi chửa xoá mờ

Hãy còn mường tượng lúc vào ra:

Nét cười đen nhánh(4) sau tay áo

Trong ánh trưa hè trước dậu thưa.

         (Nắng mới – Lưu Trọng Lư, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, 2000, Tr288)

Ghi chú: Nhà thơ Lưu Trọng Lư (1911-1991) là người tỉnh Quảng Bình, có đóng góp lớn cho phong trào Thơ mới, được giới thiệu trong cuốn Thi nhân Việt Nam. Thơ ông vừa có vẻ đẹp cổ điển, vừa có luồng gió của thời đại mới. Điều này làm nên cái tôi vừa rạo rực, tràn đầy cảm xúc vừa u buồn, cô đơn. Nhà phê bình Hoài Thanh đã nhận xét: thơ Lưu Trọng Lư “chính là tiếng lòng thổn thức hoà theo tiếng thổn thức của lòng ta”.

(1) me: mẹ

 (2) ngoài nội: ngoài cánh đồng

(3) dậu (hoặc “giậu”): tấm tre nứa đan hoặc hàng cây nhỏ và rậm để ngăn sân, vườn

(4) nét cười đen nhánh: ngày xưa người Việt có tục nhuộm răng đen

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Nhân vật trữ tình trong văn bản là ai?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Nhân vật trữ tình trong văn bản là “tôi”- người con đang nhớ mẹ

Hướng dẫn chấm

- Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm

- Thí sinh trả lời: nhân vật trữ tình là tác giả, thì chỉ cho 0,25 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

Câu 3:

Theo văn bản, yếu tố nào của ngoại cảnh đã khơi gợi nỗi nhớ của người con về mẹ của mình?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Theo văn bản, có 2 yếu tố của ngoại cảnh đã khơi gợi nỗi nhớ của người con về mẹ của mình:

+ nhìn thấy nắng mới hắt bên song

+ nghe thấy tiếng gà trưa gáy não nùng

Hướng dẫn chấm

- Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm

- Nếu thí sinh chép lại 2 câu thơ mở đầu, GK có thể linh hoạt cho 0,5 điểm

- Thí sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

Câu 4:

Khái quát nội dung chủ đạo của văn bản?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thí sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau, nhưng về cơ bản, cần đảm bảo nội dung sau:                                                         :                                                                                                             Bài thơ là những dòng hồi tưởng đẹp, đầy xúc động về mẹ, qua đó thể hiện nỗi nhớ sâu sắc và tình yêu thương mẹ của chủ thể trữ tình – người con.

Hướng dẫn chấm

- Thí sinh trả lời đúng, đủ: 1,0 điểm

- Thí sinh chỉ trả lời được một nửa yêu cầu: cho 0,5 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

Câu 5:

Trong văn bản, các hình ảnh “nắng mới hắt bên song” và “nắng mới reo ngoài nội” có điểm gì khác biệt?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Hình ảnh “nắng mới hắt bên song” và “nắng mới reo ngoài nội” có điểm khác biệt:

- “Nắng mới hắt bên song”: đó là cái nắng được cảm nhận qua cảm xúc của người con thời hiện tại, khi không còn mẹ → nắng buồn bã, hiu hắt

- “nắng mới reo ngoài nội”: đó là nắng mới trong kí ức của người con, những ngày còn mẹ-> nắng rạng rỡ, tươi tắn, tràn đầy sức sống, niềm vui.

Hướng dẫn chấm

- Thí sinh trả lời đủ ý: 1,0 điểm

- Thí sinh trả lời được một nửa yêu cầu : 0,5 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

Câu 6:

Nêu cảm nhận ngắn gọn của anh/chị về “nét cười đen nhánh” của người mẹ trong hai câu thơ:

Nét cười đen nhánh sau tay áo

Trong ánh trưa hè trước dậu thưa.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Nêu cảm nhận của em về “nét cười đen nhánh” của người mẹ trong hai câu thơ:

Nét cười đen nhánh sau tay áo.

Trong ánh trưa hè trước dậu thưa.

Thí sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau, nhưng về cơ bản, có thể tham khảo gợi ý sau:

- Đó cái cười rất kín đáo, tươi tắn, đằm thắm mà cũng rất gợi cảm, lấp lánh dưới nắng, tạo nên điểm nhấn, linh hồn cho bức chân dung người mẹ, cũng là điểm hội tụ nỗi nhớ thương của người con dành cho mẹ của mình (0,5đ)

- Nét cười mang vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng, đôn hậu của người phụ nữ Việt xưa (gắn với tục nhuộm răng đen) (0,5đ)

Hướng dẫn chấm

- Thí sinh cảm nhận được đầy đủ vẻ đẹp của nét cười của người mẹ trong bài thơ, diễn đạt tốt: 1,0 điểm

- Thí sinh cảm nhận chung chung, hoặc mới nêu chạm ý: cho 0,5 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

Câu 7:

Theo anh/ tình mẫu tử có vai trò của như thế nào trong cuộc sống của mỗi người? 

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Vai trò của tình mẫu tử trong cuộc sống của mỗi người

Thí sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau, nhưng về cơ bản cần nêu được tầm quan trọng của tình mẫu tử đối với bản thân mỗi người, có thể tham khảo gợi ý sau:

- Con người luôn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc khi được sống trong tình mẫu tử thiêng liêng

-  Tình mẫu tử có thể soi sáng, nâng đỡ, giúp con người vững vàng, tự tin hơn trên bước đường trưởng thành của mình

-Tình mẫu tử giúp con người thức tỉnh khi lầm đường lạc lối, sống tốt hơn và sống có trách nhiệm hơn.

-      

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh cơ bản nêu được vai trò của tìn mẫu tử đối với mỗi người trong cuộc sống, diễn đạt tốt: 1,0 điểm

- Thí sinh nêu được 2 vai trò: cho 0,75 điểm

- Thí sinh nêu chung chung hoặc chỉ nêu được một vai trò: cho 0,5 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

Câu 8:

Thông điệp ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thông điệp từ văn bản

Thí sinh có thể rút ra được những thông điệp khác nhau và lí giải thoả đáng. Gợi ý thông điệp:

+ Cần biết yêu thương, quý trọng và đối xử tốt với mẹ khi bản thân đang còn mẹ

+ Hãy quan tâm nhiều hơn tới mẹ của mình

+ Hãy sống tốt hơn để mẹ hạnh phúc

+ Biết trân trọng những kỉ niệm với những người thân yêu của mình

+ Biết trân trọng những gì mình đang có để cuộc sống tốt đẹp hơn

Hướng dẫn chấm:

- HS chỉ ra thông điệp đúng đắn: 0,25 điểm

- HS lí giải hợp lí: 0,25 điểm

(Đây là câu hỏi mở, thí sinh có thể lựa chọn phương án và diễn đạt theo cách khác miễn là có ý thì giám kháo có thể linh hoạt cho điểm)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thuyết phục người trẻ từ bỏ thói quen ngại giao tiếp thực tế.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý:

* Mở bài: HS dẫn dắt và nêu được vấn đề cần nghị luận: ngại giao tiếp thực tế là một thói quen khá phổ biến ở nhiều người trẻ hiện nay.

*Thân bài:

- Trình bày cách hiểu của bản thân về thói quen ngại giao tiếp thực tế (nêu khái niệm, những biểu hiện và nguyên nhân của thói quen này).

 Có thể hiểu ngại giao tiếp thực tế là sự ngại ngùng, né tránh hoặc sợ hãi khi giao tiếp với người khác ngoài đời thực.

Biểu hiện: HS chỉ ra được những biểu hiện của thói quen người trẻ ngại giao tiếp thực tế.

 Ví dụ: Luôn cảm thấy không tự tin, run khi nói chuyện với người khác; Né tránh tiếp xúc và thấy sợ hãi khi phải gặp gỡ, trò chuyện trực tiếp với người khác; Chỉ muốn giao tiếp trên các phương tiện công nghệ (điện thoại, mạng xã hội…)

Nguyên nhân: HS nêu được những nguyên nhân dẫn đến thói quen nhiều người trẻ ngại giao tiếp trong thực tế.                                           

 Chẳng hạn: do sự phát triển mạnh mẽ của các thiết bị công nghệ, các bạn trẻ được tiếp xúc sớm và thường xuyên với mạng Internet, các nền tảng mạng xã hội… Cha mẹ bận rộn, không có thời gian tương tác, giáo dục con đúng đắn. Khi giao tiếp trên mạng, con người thoải mái bộc lộ mình mà không sợ bị ai phán xét, nên các bạn trẻ thấy tự tin hơn khi giao tiếp thật ngoài đời. …

- Phân tích lí do nên từ bỏ thói quen ngại giao tiếp thực tế (nêu tác hại của việc duy trì thói quen ngại giao tiếp thực tế). Ví dụ: Ngại giao tiếp sẽ tạo khoảng cách giữa bản thân và mọi người xung quanh; sẽ khiến bạn bỏ lỡ những cơ hội thành công và thậm chí gặp nhiều trở ngại trong cuộc sống; khiến bản thân thiếu tự tin, vô cảm với mọi người xung quanh; cá nhân ngại giao tiếp sẽ tạo nên sự lỏng lẻo trong liên kết xã hội, từ đó sẽ không còn tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, yêu thương…

- Phản biện lại ý kiến trái chiều (dự đoán lập luận của người có thói quen ngại giao tiếp thực tế). Ví dụ: bận rộn, không có thời gian đi gặp gỡ mọi người, thời đại công nghệ phát triển, giao tiếp qua mạng xã hội sẽ thuận tiện hơn, có nhiều bạn bè hơn, … Từ đó người viết có thể phản biện lại một cách hợp lí.

- Đề xuất cách từ bỏ thói quen đó. HS đề xuất được một số cách giúp người trẻ từ bỏ được thói quen ngại giao tiếp thực tế. Ví dụ:

+ Bản thân phải nhận thức được thói quen đó là không tốt, có quyết tâm từ bỏ. Cần lên kế hoạch, sắp xếp thời gian để đi thăm người thân, gặp gỡ bạn bè, trò chuyện với mọi người xung quanh. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng, các câu lạc bộ… để gia tăng sự tiếp xúc, tương tác với mọi người.

+ Mọi người xung quanh (cha mẹ, người thân, bạn bè, thầy cô …) cần giúp đỡ, tạo điều kiện để bạn tự tin giao tiếp, tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh kết nối cá nhân với cộng đồng…

- Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của mọi người xung quanh khi người ngại giao tiếp từ bỏ được thói quen không tốt đó: mọi người sẽ tin tưởng, yêu quý, quan tâm, tạo cơ hội để bạn tự tin, thành công…

* Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen ngại giao tiếp thực tế.

Hướng dẫn chấm:

- Bài viết có luận đề rõ ràng, hệ thống luận điểm đầy đủ được sắp xếp hợp lí, các luận cứ sắc bén, xác thực, lập luận giàu tính thuyết phục: 3,25 điểm

- Bài viết đảm bảo khoảng một nửa yêu cầu trên: 1,5 điểm - 2,0 điểm

- Bài làm chung chung, sơ sài: 1,0 điểm - 1,5 điểm

- Hoàn toàn không hiểu: 0,0 điểm

(Lưu ý: Giáo viên linh hoạt trong cách chấm, trân trọng bài viết của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.)
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

Lời giải

Nhân vật trữ tình trong văn bản là “tôi”- người con đang nhớ mẹ

Hướng dẫn chấm

- Thí sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm

- Thí sinh trả lời: nhân vật trữ tình là tác giả, thì chỉ cho 0,25 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng hoặc không làm bài: không cho điểm

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP