PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
(1,5 điểm) Thực hiện phép tính (tính hợp lí nếu có thể):
a) \(\frac{3}{4} + \frac{1}{4}.\frac{{ - 12}}{{20}}\);
b) \(5\frac{6}{7}.\left( { - \frac{5}{6} + \frac{1}{7}} \right) + \frac{{41}}{7}.\left( { - \frac{1}{6} + \frac{6}{7}} \right)\);
c) \({2^2}.\sqrt {16} - {\left( {\sqrt 7 } \right)^2}\).
PHẦN II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
(1,5 điểm) Thực hiện phép tính (tính hợp lí nếu có thể):
a) \(\frac{3}{4} + \frac{1}{4}.\frac{{ - 12}}{{20}}\);
b) \(5\frac{6}{7}.\left( { - \frac{5}{6} + \frac{1}{7}} \right) + \frac{{41}}{7}.\left( { - \frac{1}{6} + \frac{6}{7}} \right)\);
c) \({2^2}.\sqrt {16} - {\left( {\sqrt 7 } \right)^2}\).
Quảng cáo
Trả lời:
|
a) \(\frac{3}{4} + \frac{1}{4}.\frac{{ - 12}}{{20}}\) \( = \frac{3}{4} + \frac{{ - 3}}{{20}}\) \( = \frac{{15}}{{20}} + \frac{{ - 3}}{{20}}\) \( = \frac{{12}}{{20}}\) \( = \frac{3}{5}\). |
b) \(5\frac{6}{7}.\left( { - \frac{5}{6} + \frac{1}{7}} \right) + \frac{{41}}{7}.\left( { - \frac{1}{6} + \frac{6}{7}} \right)\) \[ = \frac{{41}}{7}.\left( { - \frac{5}{6} + \frac{1}{7}} \right) + \frac{{41}}{7}.\left( { - \frac{1}{6} + \frac{6}{7}} \right)\] \[ = \frac{{41}}{7}.\left( { - \frac{5}{6} + \frac{1}{7} - \frac{1}{6} + \frac{6}{7}} \right)\] \[ = \frac{{41}}{7}.\left[ {\left( { - \frac{5}{6} - \frac{1}{6}} \right) + \left( {\frac{1}{7} + \frac{6}{7}} \right)} \right]\] \[ = \frac{{41}}{7}.\left( { - 1 + 1} \right)\] \[ = \frac{{41}}{7}.0\] = 0. |
c) \({2^2}.\sqrt {16} - {\left( {\sqrt 7 } \right)^2}\) \( = 4.4 - 7\) = 16 – 7 = 9.
|
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải

a) Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta ACD\), có:
\(AB = AC\) (do \(\Delta ABC\) cân tại \(A\));
\(\widehat {BAD} = \widehat {CAD}\) (do \(AD\) là tia phân giác của \(\widehat {BAC}\));
\(AD\) là cạnh chung.
Do đó \(\Delta ABD = \Delta ACD\) (c.g.c)
b) Xét \(\Delta ADE\) và \(\Delta ADF\), có:
\[\widehat {AED} = \widehat {AFD} = 90^\circ \];
\(AD\) là cạnh chung;
\(\widehat {EAD} = \widehat {FAD}\) (do \(AD\) là tia phân giác của \(\widehat {BAC}\)).
Do đó \(\Delta ADE = \Delta ADF\) (cạnh huyền – góc nhọn)
Suy ra \(DE = DF\) (cặp cạnh tương ứng).
c) Ta có \(AE = AF\) (Do \(\Delta ADE = \Delta ADF\))
Suy ra \(\Delta AEF\) cân tại \(A\) nên \[\widehat {AEF} = \widehat {AFE}\].
Mà \(\widehat {EAF} + \widehat {AEF} + \widehat {AFE} = 180^\circ \) (định lí tổng ba góc trong một tam giác)
Suy ra \(\widehat {AEF} = \frac{{180^\circ - \widehat {EAF}}}{2} = \frac{{180^\circ - \widehat {BAC}}}{2}\).
Chứng minh tương tự đối với \[\Delta ABC\] cân tại A, ta được \(\widehat {ABC} = \frac{{180^\circ - \widehat {BAC}}}{2}\).
Khi đó \(\widehat {AEF} = \widehat {ABC}\).
Mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên \(EF\,{\rm{//}}\,BC\).
Câu 2
Lời giải
Đáp án đúng là: A
⦁ \[\frac{3}{{21}} = \frac{1}{7}\] có mẫu số có ước nguyên tố khác 2 và 5 nên là số thập phân vô hạn tuần hoàn;
⦁ Các số\(\frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\); \(\frac{3}{{25}}\) và \(\frac{7}{{35}} = \frac{1}{5}\) đều có mẫu có ước nguyên tố là 2 hoặc 5 nên là các số thập phân hữu hạn.
Vậy ta chọn phương án A.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.