Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gene liên kết với nhau, trong đó mỗi gene quy định 1 tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Cho hai cây P cùng có kiểu hình 2 tính trạng trội giao phấn với nhau, thu được F1. Theo lí thuyết, nhận định nào sau đây đúng hay sai?
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gene liên kết với nhau, trong đó mỗi gene quy định 1 tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Cho hai cây P cùng có kiểu hình 2 tính trạng trội giao phấn với nhau, thu được F1. Theo lí thuyết, nhận định nào sau đây đúng hay sai?
a) F1 có thể có 4 loại kiểu gene nhưng chỉ có 1 loại kiểu hình.
b) Nếu F1 có 4 loại kiểu gene thì F1 có thể có 2 loại kiểu hình.
c) Nếu F1 có 4 loại kiểu hình thì F1 có ít nhất 4 loại kiểu gene.
Quảng cáo
Trả lời:
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) F1 có thể có 4 loại kiểu gene nhưng chỉ có 1 loại kiểu hình. |
Đ |
|
|
b) Nếu F1 có 4 loại kiểu gene thì F1 có thể có 2 loại kiểu hình. |
Đ |
|
|
c) Nếu F1 có 4 loại kiểu hình thì F1 có ít nhất 4 loại kiểu gene. |
|
S |
|
d) Nếu 2 gene liên kết hoàn toàn, có nhiều nhất 3 phép lai giữa 2 cây có kiểu gene giống nhau cho đời con có 2 loại kiểu hình. |
Đ |
|
Hướng dẫn giải
- a đúng, ví dụ \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{Ab}}}}\]x \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{aB}}}}\]hoặc \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\] (có hoán vị) x \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{AB}}}}\]cho đời con có 4 kiểu gene nhưng chỉ có 1 kiểu hình.
- b đúng, ví dụ khi không có hoán vị, phép lai \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\]x \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{Ab}}}}\]cho đời con có 4 loại kiểu gene và 2 loại kiểu hình.
- c sai, vì để có đủ 4 loại kiểu hình thì phải xảy ra phép lai dạng (Aa, Bb) x (Aa,Bb) và có hoán vị gene ít nhất 1 bên cơ thể (trừ trường hợp có 1 cơ thể có kiểu gene \[\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{aB}}}}\]không có hoán vị), lúc này đời con có ít nhất 7 loại kiểu gene.
- d đúng, các cây có kiểu gene \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{Ab}}}}\], \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{aB}}}}\], \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\]khi tự thụ phấn (tương tự phép lai giữa 2 cây có cùng kiểu gene) cho đời con có 2 loại kiểu hình.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 35.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
a) Nếu cho cây X tự thụ phấn thì sẽ thu được đời con có 16% cây thấp, hoa trắng.
b) Nếu cho cây Z lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1.
c) Nếu cho cây X lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1.
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Nếu cho cây X tự thụ phấn thì sẽ thu được đời con có 16% cây thấp, hoa trắng. |
Đ |
|
|
b) Nếu cho cây Z lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1. |
Đ |
|
|
c) Nếu cho cây X lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1. |
Đ |
|
|
d) Ở cả hai phép lai trên, cây thân cao, hoa đỏ dị hợp 2 cặp gene của đời con luôn chiếm 25%. |
Đ |
|
Hướng dẫn giải
- Ở phép lai với cây Z, ta có: Cao : thấp = 15 : 5 = 3:1 => Aa×Aa;
Đỏ : trắng = 10:10 = 1:1 => Bb×bb.
=> Một cây dị hợp 2 cặp gene, cây còn lại dị hợp 1 cặp gene.
Tỉ lệ 9:6:4:1 ≠ tỉ lệ (3:1)(1:1) nên đây là tỉ lệ của hiện tượng hoán vị gene.
Ở F1, cây thấp, hoa trắng (\(\frac{{{\rm{ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\)) chiếm tỉ lệ = \(\frac{4}{{9 + 6 + 1 + 4}}\) = 0,2 = 0,4ab × 0,5ab.
=> 0,4 ab là giao tử liên kết, tần số hoán vị = 1 - 2×0,4 = 0,2.
=> Kiểu gene của P là: \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\) × \(\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\)
- Ở phép lai với cây Y, ta có: Cao : thấp = 10 : 10 = 1:1 => Aa×aa; Đỏ : trắng = 15:5 = 3:1 => Bb×Bb.
=> Một cây dị hợp 2 cặp gene, cây còn lại dị hợp 1 cặp gene. Vì cây X đem lai với cây Z và cây Y nên cây dị hợp 2 cặp gene ở 2 phép lai phải là cây X => Kiểu gene của cây X là \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\)
Khi cây X tự thụ phấn thì ở đời con, kiểu hình thân thấp, hoa trắng ( \(\frac{{{\rm{ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\) ) chiếm tỉ lệ = 0,4×0,4 = 0,16 = 16%.
=> a đúng.
- Cây Z có kiểu gene \(\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\) cho nên khi lai phân tích thì sẽ thu được đời con có tỉ lệ 1:1 => b đúng.
- Cây X có kiểu gene \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}{\rm{\;}}\) và có tần số hoán vị gene20% cho nên khi lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 4 : 4 : 1 : 1=> c đúng.
- d đúng. Vì khi P có kiểu gen dị hợp 2 cặp gene lai với dị hợp 1 cặp gen ( \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}{\rm{\;}}\) × \(\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{ab}}}}\) ; \(\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}{\rm{\;}}\) × \(\frac{{{\rm{aB}}}}{{{\rm{aB}}}}\) ) thì ở đời con, kiểu gene dị hợp 2 cặp gen luôn chiếm 25%.
Câu 2
a) Kiểu gene của cây M là \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\] hoặc \[\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{aB}}}}\] .
b) Kiểu gene của cây thứ nhất và cây thứ hai đều có một allele trội.
c) Nếu để cây M lai phân tích cho thể thu được tỷ lệ cây thân thấp, quả tròn so với cây thân cao, quả tròn là 5/7.
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Kiểu gene của cây M là \[\frac{{{\rm{AB}}}}{{{\rm{ab}}}}\] hoặc \[\frac{{{\rm{Ab}}}}{{{\rm{aB}}}}\]. |
Đ |
|
|
b) Kiểu gene của cây thứ nhất và cây thứ hai đều có một allele trội. |
Đ |
|
|
c) Nếu để cây M lai phân tích cho thể thu được tỷ lệ cây thân thấp, quả tròn so với cây thân cao, quả tròn là 5/7. |
Đ |
|
|
d) Ở đời con của phép lai thứ nhất tỷ lệ cây thân cao, quả bầu dục đồng hợp so với cây thân cao, quả bầu dục dị hợp là 7/10. |
|
S |
Hướng dẫn giải
Ở đời con của cây thứ nhất tính được tỷ lệ thân cao/ thân thấp là 3:1, quả tròn/ quả bầu dục là 1: 1 nên ta có thể suy ra Aa x Aa, Bb x bb
Ở đời con của cây thứ hai tính được tỷ lệ thân cao/ thân thấp là 1:1, quả tròn/ quả bầu dục là 3: 1 nên ta có thể suy ra Aa x aa, Bb x Bb
Từ đó suy ra được kiểu gene cây M là AB/ab hoặc Ab/aB
Xét thân thấp quả bầu dục = 3/16 = 0,1875 mà ab =1/2 suy ra ab =0,35
Suy ra AB = ab = 0,35; Ab = aB = 0,15 suy ra M chính là AB/ab ( 1 trg hợp)
a đúng
b đúng vì Ab/ab và aB/ab
c đúng vì 0,15/0,35
d sai vì (AB = ab = 0,35; Ab = aB = 0,15) x (Ab = ab =1/2) thu được Ab/Ab = 0,075
Ab/ab = 0,35 x ½ + 0,15 x ½ = 0,25
Vậy tỷ lệ sẽ là 0,075/0,25 = 3/10
Câu 3
a) Loài (I): Ở F1, các cây có kiểu gene dị hợp luôn chiếm tỉ lệ 75%.
b) Loài (II): Giao phấn giữa hai cây dị hợp hai cặp gene (P) có kiểu gen khác nhau thì có thể tạo ra F1 có 4 loại kiểu gene.
c) Loài (III): Ở F1, các cây chứa hai tính trạng trội có tỉ lệ tối thiểu là 50%.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
a) Có thể tạo ra 64 loại giao tử.
b) Loại giao tử đồng hợp trội chiếm tỷ lệ là 1,6875%.
c) Loại giao tử không có allele trội chiếm tỷ lệ là 2,2225%.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
a) Các cây của P có kiểu gene giống nhau.
b) Tỷ lệ kiểu gene dị hợp 3 cặp ở F1 là 15,5%.
c) F1 có tất cả 10 kiểu gene khác nhau về kiểu hình hoa đỏ, quả tròn F1.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
a) Cây F1 và cây X có kiểu gene giống nhau.
b) Nếu F1 lai phân tích thì đời con có 50% số cây hoa đỏ, quả bầu dục.
c) Nếu tất cả F2 tự thụ phấn thì F3 có 50% số cây thuần chủng.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
a) Tổng các loại giao tử trội hai allele là 41,25%.
b) Tỷ lệ giao tử hoán vị so với giao tử liên kết là 7/13.
c) Cho cây P lai phân tích, kiểu hình mang 3 tính trạng trội chiếm 12,125%.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.