Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: Bệnh P do một trong hai allele của một gene quy định; bệnh M do một trong hai allele của một gene nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định.
Biết rằng không xảy ra đột biến. Xác suất cặp vợ chồng 12 – 13 sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P là bao nhiêu phần trăm?
Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: Bệnh P do một trong hai allele của một gene quy định; bệnh M do một trong hai allele của một gene nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định.

Biết rằng không xảy ra đột biến. Xác suất cặp vợ chồng 12 – 13 sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P là bao nhiêu phần trăm?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án:
|
Đáp án |
0 |
, |
0 |
6 |
- Nhìn vào phả hệ ta thấy (6), (7) bình thường sinh được (11) bị bệnh P \( \to \) bệnh P do gene lặn nằm trên NST thường quy định.
- (1) bình thường \( \to \) sinh ra con trai (5) bị bệnh \( \to \) bệnh M là do gene lặn nằm trên NST giới tính quy định.
Quy ước gene:
A : bình thường >> a : bệnh P
B : bình thường >> b : bệnh M
* Xét bệnh P
- (11) có kiểu gene aa \( \to \) (6), (7) đều có kiểu gene là Aa.
\( \to \) kiểu gene của (12) là \(\left( {\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa} \right)\) hay \(\left( {\frac{2}{3}A:\frac{1}{3}a} \right)\).
- (12) x (13): \(\left( {\frac{2}{3}A:\frac{1}{3}a} \right)\) x \(\left( {\frac{1}{2}A:\frac{1}{2}a} \right) \to \left( {\frac{5}{6}A - :\frac{1}{6}aa} \right)\).
* Xét bệnh M
- (1) bình thường \( \to \) sinh ra con trai (5) bị bệnh \( \to \) bệnh M là do gene lặn nằm trên NST giới tính quy định.
(4) có kiểu gene là XbY \( \to \) kiểu gene của (8) là XBXb
\( \to \) kiểu gene của (13) là: \(\left( {\frac{1}{2}{X^B}{X^B}:\frac{1}{2}{X^B}{X^b}} \right)\) hay \(\left( {\frac{3}{4}{X^B}:\frac{1}{4}{X^b}} \right)\)
- (12) x (13): \(\left( {\frac{1}{2}{X^B}:\frac{1}{2}Y} \right)x\left( {\frac{3}{4}{X^B}:\frac{1}{4}{X^b}} \right)\) \( \to \) \(\frac{3}{8}{X^B}{X^B}:\frac{1}{8}{X^B}{X^b}:\frac{3}{8}{X^B}Y:\frac{1}{8}{X^b}Y\)
\( \to \) Xác suất sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P của cặp 12 -13 là: \(aa{X^B}Y = \frac{1}{6}.\frac{3}{8} = \frac{1}{{16}}\)≈ 0,06
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.
c) Người số 14 có kiểu gene aa.
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ. |
Đ |
|
|
b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%. |
|
S |
|
c) Người số 14 có kiểu gene aa. |
|
S |
|
d) Người số 7 và 8 có kiểu gene không giống nhau. |
|
S |
Hướng dẫn giải
- (12) và (13) bệnh nhưng có con (14) không bệnh →Bệnh do gene trội qui định.
- Bố bị bệnh sinh ra 100% con gái bị bệnh, mẹ không bị bệnh sinh ra 100% con trai không bị bệnh → Gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X → Qui định gene: XA: bệnh, Xa: không bệnh.
Kiểu gene: XAXa: 7,8,10,12
Kiểu gene: XAXa: 1,3
Kiểu gene: XAY: 2, 4, 13
Kiểu gene: XaY: 5, 6, 9, 11, 14.
Xét các phát biểu
a đúng, có thể xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
b sai, (12) XAXa × (13) XAY → Con gái luôn có kiểu gene XAX- → Luôn bị bệnh.
c sai, người số 14 có kiểu gene XaY
d sai, người 7, 8 đều có kiểu gene XAXa.
Lời giải
|
Đáp án |
0 |
, |
1 |
7 |
- Theo bài ra ta thấy ở thế hệ thứ II có cả con trai và con gái bị bệnh được sinh ra từ cặp bố mẹ ban đầu bình thường chứng tỏ gene có allele qui định bệnh là gene nằm trên NST thường, không phải gene liên kết với NST giới tính. Suy ra quy ước gene theo đầu bài:
- Quy ước: A: Bình thường (không bệnh)>> a: bệnh
- Ở thế hệ thứ 2 người con gái không bị bệnh đi lấy chồng không bị bệnh sinh được người con gái ở thế hệ thứ 3 bị bệnh chứng tỏ cặp vợ chồng này đều mang KG dị hợp Aa.
- Theo phép lai ở thế hệ I ta có: Aa * Aa 1AA : 2Aa: 1aa, chứng tỏ xác suất xuất hiện người con trai ở thế hệ II không bị bệnh mang KG Aa chiếm 2/3 trong tổng số KH bình thường: \(\frac{{2A{\rm{a}}}}{{3A - }}\) (1)
- Người con trai bình thường ở thế hệ III đi lấy vợ bị bệnh sinh được người con gái bị bệnh với xác suất là \(\frac{1}{2}\) theo phép lai: Aa * aa 1Aa : 1aa (2)
- Xác suất để sinh được trai hoặc gái ở người là 1/2 (3)
Kết hợp (1), (2), và (3) ta có kết quả cuối cùng: \(\frac{2}{3}\). \(\frac{1}{2}\).\(\frac{1}{2}\)= \(\frac{1}{6}\)≈ 0.17
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
a) Có tối đa 6 người có kiểu gene đồng hợp tử.
b) Xác suất người số 7 có kiểu gene đồng hợp là 2/5.
c) Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 10 – 11 là 19/22.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
a) Bệnh này do allele lặn nằm trên NST thường quy định.
b) Có 3 người chưa thể xác định được chính xác kiểu genee do chưa có đủ thông tin.
c) Dự đoán ở 3 thế hệ tiếp theo số nữ giới mắc bệnh sẽ nhiều hơn nam giới.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.






