Xét một gia đình chuột xạ hương mà ở đó con cái ở thế hệ thứ nhất mang một allele gây chết ở trạng thái dị hợp tử nhưng không biểu hiện kiểu hình (được đánh dấu bằng bôi đen trong phả hệ). Cháu ở thế hệ thứ 3 của con chuột này (các anh em họ) giao phối với nhau và mang thai. Biết rằng allele gây chết là allele rất hiếm trong quần thể, do vậy, với các cá thể bình thường – trừ khi có dữ kiện khẳng định – ta cho rằng cá thể đó không mang allele này (đồng hợp tử bình thường). Hãy tính xác suất để bào thai ở thế hệ thứ 4 này mang 2 allele gây chết – một từ bố và một từ mẹ – khiến bào thai này không thể sống sót là bao nhiêu %?
Xét một gia đình chuột xạ hương mà ở đó con cái ở thế hệ thứ nhất mang một allele gây chết ở trạng thái dị hợp tử nhưng không biểu hiện kiểu hình (được đánh dấu bằng bôi đen trong phả hệ). Cháu ở thế hệ thứ 3 của con chuột này (các anh em họ) giao phối với nhau và mang thai. Biết rằng allele gây chết là allele rất hiếm trong quần thể, do vậy, với các cá thể bình thường – trừ khi có dữ kiện khẳng định – ta cho rằng cá thể đó không mang allele này (đồng hợp tử bình thường). Hãy tính xác suất để bào thai ở thế hệ thứ 4 này mang 2 allele gây chết – một từ bố và một từ mẹ – khiến bào thai này không thể sống sót là bao nhiêu %?

Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án:
|
Đáp án |
0 |
. |
0 |
2 |
- Thấy rằng chuột cái ở thế hệ 1 mang allele gây chết nhưng không biểu hiện bệnh, chứng tỏ allele gây chết là allele lặn.
- Để phôi chuột ở thế hệ 4 mang aa thì cả bố và mẹ (thế hệ 3) phải là Aa.
Điều này cũng dẫn đến 2 cá thể chuột ở thế hệ 2 là con trực tiếp của thế hệ 1 cũng phải là Aa. Xác suất của chuột thế hệ 4 là tích của các xác suất thành .ần được thể hiện trong bảng sau:
|
Thế hệ 2 |
Thế hệ 3 |
Thế hệ 4 |
Tích xác suất |
|
Xác suất cả 2 cá thể đều là Aa = 1/2 x 1/2 |
Xác suất cả 2 cá thể đều là Aa = 1/2 x 1/2 |
Xác suất phôi mang aa = 1/4. |
1/4 x 1/4 x 1/4 = 1/64 |
à Khả năng để đôi chuột thế hệ 4 mang aa là 1/64 ≈ 0.02
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.
c) Người số 14 có kiểu gene aa.
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ. |
Đ |
|
|
b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%. |
|
S |
|
c) Người số 14 có kiểu gene aa. |
|
S |
|
d) Người số 7 và 8 có kiểu gene không giống nhau. |
|
S |
Hướng dẫn giải
- (12) và (13) bệnh nhưng có con (14) không bệnh →Bệnh do gene trội qui định.
- Bố bị bệnh sinh ra 100% con gái bị bệnh, mẹ không bị bệnh sinh ra 100% con trai không bị bệnh → Gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X → Qui định gene: XA: bệnh, Xa: không bệnh.
Kiểu gene: XAXa: 7,8,10,12
Kiểu gene: XAXa: 1,3
Kiểu gene: XAY: 2, 4, 13
Kiểu gene: XaY: 5, 6, 9, 11, 14.
Xét các phát biểu
a đúng, có thể xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
b sai, (12) XAXa × (13) XAY → Con gái luôn có kiểu gene XAX- → Luôn bị bệnh.
c sai, người số 14 có kiểu gene XaY
d sai, người 7, 8 đều có kiểu gene XAXa.
Lời giải
|
Đáp án |
0 |
, |
1 |
7 |
- Theo bài ra ta thấy ở thế hệ thứ II có cả con trai và con gái bị bệnh được sinh ra từ cặp bố mẹ ban đầu bình thường chứng tỏ gene có allele qui định bệnh là gene nằm trên NST thường, không phải gene liên kết với NST giới tính. Suy ra quy ước gene theo đầu bài:
- Quy ước: A: Bình thường (không bệnh)>> a: bệnh
- Ở thế hệ thứ 2 người con gái không bị bệnh đi lấy chồng không bị bệnh sinh được người con gái ở thế hệ thứ 3 bị bệnh chứng tỏ cặp vợ chồng này đều mang KG dị hợp Aa.
- Theo phép lai ở thế hệ I ta có: Aa * Aa 1AA : 2Aa: 1aa, chứng tỏ xác suất xuất hiện người con trai ở thế hệ II không bị bệnh mang KG Aa chiếm 2/3 trong tổng số KH bình thường: \(\frac{{2A{\rm{a}}}}{{3A - }}\) (1)
- Người con trai bình thường ở thế hệ III đi lấy vợ bị bệnh sinh được người con gái bị bệnh với xác suất là \(\frac{1}{2}\) theo phép lai: Aa * aa 1Aa : 1aa (2)
- Xác suất để sinh được trai hoặc gái ở người là 1/2 (3)
Kết hợp (1), (2), và (3) ta có kết quả cuối cùng: \(\frac{2}{3}\). \(\frac{1}{2}\).\(\frac{1}{2}\)= \(\frac{1}{6}\)≈ 0.17
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
a) Có tối đa 6 người có kiểu gene đồng hợp tử.
b) Xác suất người số 7 có kiểu gene đồng hợp là 2/5.
c) Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 10 – 11 là 19/22.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
a) Bệnh này do allele lặn nằm trên NST thường quy định.
b) Có 3 người chưa thể xác định được chính xác kiểu genee do chưa có đủ thông tin.
c) Dự đoán ở 3 thế hệ tiếp theo số nữ giới mắc bệnh sẽ nhiều hơn nam giới.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.






