Câu hỏi:

23/12/2025 13 Lưu

Cho biểu thức \(P = \frac{{x + 4\sqrt x  + 4}}{{\sqrt x  + 2}} + \frac{{x - 9}}{{\sqrt x  - 3}}\) (với \(x \ge 0\) và \(x \ne 9\)).

1) Rút gọn biểu thức \(P\).

2) Tìm \(x\) để \(P = 5\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

1)\(P = \frac{{{{\left( {\sqrt x  + 2} \right)}^2}}}{{\sqrt x  + 2}} + \frac{{\left( {\sqrt x  - 3} \right)\left( {\sqrt x  + 3} \right)}}{{\sqrt x  - 3}}\)

\( = \sqrt x  + 2 + \sqrt x  + 3\)

\( = 2\sqrt x  + 5\).

2)\(P = 5 \Leftrightarrow \sqrt x  = 0\)

\( \Leftrightarrow x = 0\,\left( {tm} \right)\). 

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

1. a)Với \(m = 0\), phương trình \(\left( 1 \right)\) trở thành \({x^2} - x - 2 = 0\) 

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x =  - 1\\x = 2\end{array} \right.\).

b) Ta có \(\Delta  = {\left( {2m + 1} \right)^2} - 4\left( {4m - 2} \right) = 4{m^2} - 12m + 9 = {\left( {2m - 3} \right)^2} \ge 0\,\,\forall m\).

Áp dụng Viet \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 2m + 1\\{x_1}{x_2} = 4m - 2\end{array} \right.\)   

Ta có \(x_1^2 + x_2^2 = 13 \Leftrightarrow {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 13 \Leftrightarrow {\left( {2m + 1} \right)^2} - 2\left( {4m - 2} \right) = 13 \Leftrightarrow {m^2} - m - 2 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m =  - 1\,\left( {tm} \right)\\m = 2\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\).

Vậy \(m =  - 1\), \(m = 2\).

2) Điều kiện: \( - 1 \le x \le 4\).

Phương trình trở thành \( \Leftrightarrow x + 1 + 2\sqrt {\left( {x + 1} \right)\left( {4 - x} \right)}  + 4 - x = 2x + 9 \Leftrightarrow \sqrt {\left( {x + 1} \right)\left( {4 - x} \right)}  = x + 2\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge  - 2\\ - {x^2} + 3x + 4 = {x^2} + 4x + 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge  - 2\\2{x^2} + x = 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\,\left( {tm} \right)\\x =  - \frac{1}{2}\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\).

Vậy nghiệm của phương trình là \(x =  - \frac{1}{2}\), \(x = 0\).

Lời giải

Cho tam giác \(ABC\) nhọn \(\left( {AB < AC} \right)\) nội tiếp đường tròn tâm (ảnh 1)

1)Ta có \(\widehat {AED} = 90^\circ \), \(\widehat {AFD} = 90^\circ \)

Xét tứ giác \(AEDF\) có \(\widehat {AED} + \widehat {AFD} = 90^\circ  + 90^\circ  = 180^\circ \) suy ra tứ giác \(AEDF\) nội tiếp.

Trong tam giác vuông \(ABD\) có \(DE\) là đường cao suy ra \(AE.AB = A{D^2}\,\,\,\left( 1 \right)\).

Trong tam giác vuông \(ACD\) có \(DF\) là đường cao suy ra \(AF.AC = A{D^2}\,\,\,\left( 2 \right)\).

Từ (1) và (2) ta có \(AE.AB = AF.AC\).

2)Do \(AE.AB = AF.AC \Rightarrow \frac{{AB}}{{AF}} = \frac{{AC}}{{AE}}\), mà \(\widehat {BAC}\) chung

Suy ra

\( \Rightarrow \widehat {AEF} = \widehat {ACB}\)

Ta có \(\widehat {BAP} = \widehat {BCP}\)  

Suy ra \(\widehat {AEF} + \widehat {BAP} = \widehat {ACB} + \widehat {BCP} = \widehat {ACP} = 90^\circ \)

Vậy \(AP\) vuông góc với \(EF\).

3)Ta có \(AH \bot BC\), \(TK \bot BC \Rightarrow AH\parallel TK\).

Do \(BH \bot AC\), \(PC \bot AC \Rightarrow BH\parallel PC\).

Do \(CH \bot AB\), \(PB \bot AB \Rightarrow CH\parallel PB\).

Suy ra tứ giác \(BHCP\) là hình bình hành.

Gọi \(I\) là trung điểm \(BC\), ta có \(OI = \frac{1}{2}AH\).

Tương tự \(OI = \frac{1}{2}TK\).

\( \Rightarrow AH = TK\).

Vậy tứ giác \(AHKT\) là hình bình hành.