a) Giải phương trình \({x^4} - 4{x^3} + 6{x^2} - 4x - 3 = 0\)
b) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x - \sqrt {x + y} = \sqrt {2y - {x^2} + 2x} \\\left( {2 - \sqrt {x + y} } \right)\sqrt {{x^2} + 4} = 2\sqrt 3 x\end{array} \right.\)
a) Giải phương trình \({x^4} - 4{x^3} + 6{x^2} - 4x - 3 = 0\)
b) Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x - \sqrt {x + y} = \sqrt {2y - {x^2} + 2x} \\\left( {2 - \sqrt {x + y} } \right)\sqrt {{x^2} + 4} = 2\sqrt 3 x\end{array} \right.\)
Quảng cáo
Trả lời:
a) Ta biến đổi phương trình như sau
\[\]\({x^4} - 4{x^3} + 6{x^2} - 4x - 3 = 0 \Leftrightarrow \left( {{x^2} - 2x - 1} \right)\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow {x^2} - 2x - 1 = 0\)\(\left( {v\`i \,\,{x^2} - 2x + 3 = {{\left( {x - 1} \right)}^2} + 2 > 2 > 0} \right)\)
\( \Leftrightarrow \,x \in \,\left\{ {1 + \sqrt 2 ,1 - \sqrt 2 } \right\}\)
Như vậy, tập nghiệm của phương trình đã cho là \(S\, = \,\left\{ {1 + \sqrt 2 ,1 - \sqrt 2 } \right\}\)
b) Điều kiện xác định: \(x + y\,\, \ge \,\,0,\,2y - {x^2} + 2x\,\, \ge \,0\)
Trước hết ta có biến đổi sau
\(2x - \sqrt {x + y} = \sqrt {2y - {x^2} + 2x} \Leftrightarrow {\left( {2x - \sqrt {x + y} } \right)^2} = 2y - {x^2} + 2x\)
\( \Leftrightarrow 4{x^2} - 4x\sqrt {x + y} + x + y = 2y - {x^2} + 2x\)
\( \Leftrightarrow 5{x^2} - 4x\sqrt {x + y} - \left( {x + y} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow 5x\left( {x - \sqrt {x + y} } \right) + \sqrt {x + y} \left( {x - \sqrt {x + y} } \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow \left( {x - \sqrt {x + y} } \right)\left( {5x = \sqrt {x + y} } \right) = 0\)
Lúc này, ta xét hai trường hợp sau
o Trường hợp 1. \(x - \sqrt {x + y} = 0\,\)suy ra \(x = \sqrt {x + y} \left( {x\,\, \ge 0} \right)\)
Thay vào phương trình thứ hai của hệ, ta được
\(\left( {2 - x} \right)\sqrt {{x^2} + 4} = 2\sqrt 3 x \Leftrightarrow {\left( {2 - x} \right)^2}\left( {{x^2} + 4} \right) = 12{x^2}\)
\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} - 4x + 4} \right)\left( {{x^2} + 4} \right) = 12{x^2}\)
\( \Leftrightarrow {x^4} + 4{x^2} - 4{x^3} - 16x + 4{x^2} + 16 = 12{x^2}\)
\( \Leftrightarrow {x^4} - 4{x^3} - 4{x^2} - 16x + 16 = 0\)
\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 2x + 2} \right)\left( {{x^2} - 6x + 4} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow {x^2} - 6x + 4 = 0\left( {v\`i \,\,{x^2} + 2x + 2 = {{\left( {x + 1} \right)}^2} + 1 > 1 > 0} \right)\)
\( \Leftrightarrow x \in \left\{ {3 - \sqrt 5 ,\,3 + \sqrt 5 } \right\}\)
Để ý điều kiện \(0 \le x \le 2\) nên \(x = 3 + \sqrt 5 \) loại suy ra \(x = 3 - \sqrt 5 \)
Khi đó, thay vào biểu thức ta được \(3 - \sqrt 5 = \sqrt {3 - \sqrt 5 + y} \) suy ra \(y = 11 - 5\sqrt 5 \)
Thử lại, ta thấy nghiệm trên thỏa mãn
o Trường hợp 2. \(5x + \sqrt {x + y} = 0\) suy ra \(\sqrt {x + y} = - 5x\left( {x \le 0} \right)\)
Thay vào phương trình đầu của hệ, ta có
\(7x = \sqrt {2y - {x^2} + 2x} \)
Từ đây kết hợp \(x \le 0\) suy ra \(x = y = 0\). Thử lại, ta thấy nghiệm trên không thỏa
Như vậy, tất cả các nghiệm của hệ phương trình là \(\left( {x,y} \right)\, = \,\left\{ {3 - \sqrt 5 ,\,11 - 5\sqrt 5 } \right\}\)
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) Theo giả thiết ta có thể đặt như sau \(x + \sqrt {2024} = a,\,\frac{1}{x} - \sqrt {2024} = b\) thì \(a,b \in \mathbb{Z}\)
Bằng các phép biến đổi ta được
\(\left( {a - \sqrt {2024} } \right)\left( {b + \sqrt {2024} } \right) = 1 \Leftrightarrow \sqrt {2024} \left( {a - b} \right) = 2025 - ab\)
Vì \(\sqrt {2024} \) vô tỷ và a – b, 2025 – ab nguyên nên a = b và 2025 = ab suy ra \(a = b = \pm 45\)
Khi đó bằng phép thế ta được
\(x + \sqrt {2024} = a = \pm 45 \Leftrightarrow x \in \left\{ {45 - \sqrt {2024} ,\, - 45 - \sqrt {2024} } \right\}\)
Vậy tất cả giá trị x thỏa mãn là \(x \in \left\{ {45 - \sqrt {2024} ,\, - 45 - \sqrt {2024} } \right\}\)
b) Theo giả thiết \(2a = {b^3}\,\left( 1 \right)\) và \(5a = {c^2}\,\left( 2 \right)\) với b,c là các số nguyên dương.
Từ (1) suy ra \({b^3}\) chia hết cho 2, mà 2 là số nguyên tố nên b chia hết cho 2.
Đặt b = 2d, thay vào (1) được \(2a = 8{d^3}\), hay là \(a = 4{d^3}\,\left( 3 \right)\).
Từ (2) suy ra \({c^2}\) chia hết cho 5, mà 5 là số nguyên tố nên c chia hết cho 5
Đặt c = 5e, thay vào (2) được \(5a = 25{e^2}\), hay là \(a = 5{e^2}\,\left( 4 \right)\)
Từ (3) và (4) có \(a = 4{d^3} = 5{e^2}\,\left( 5 \right)\) với d,e là các số nguyên dương. Do 4 và 5 là hai số nguyên tố cùng nhau nên từ (5) thì \({d^3}\) chia hết cho 5, suy ra d chia hết cho 5
Đặt d = 5k, thay vào (5) được \(a = 5{e^2} = 500{k^3}\) với k là số nguyên dương
Từ đó \({e^2} = 100{k^3} = {10^2}{k^3}\). Điều này xảy ra với số k nhỏ nhất là k = 1, e = 10 và a = 500
Lúc đó \(2a = 1000 = {10^3}\) và \(5a = 2500 = {50^2}\) thỏa mãn bài toán
Vậy số nguyên dương a nhỏ nhất thỏa mãn là a – 500
Lời giải
a) Vì tứ giác AFBC nội tiếp, ta có đẳng thức sau
\(180^\circ \, - \,\widehat {FAJ}\, = \,\widehat {EAF} = \,\widehat {FBC}\,\, = \,\frac{1}{2}\widehat {FOC}\,\)
Vì JO là đường trung bình tam giác CBE nên JO // BF mà \(CF\, \bot \,BF\) suy ra \(JO\, \bot \,BF\)
Vì O thuộc trung trực CF nên OJ là trung trực CF nên
\(\widehat {FOJ}\, = \,\frac{1}{2}\widehat {FOC}\, = \,180^\circ \, - \,\widehat {FAJ}\)
Từ đây ta có ngay tứ giác AJOF là tứ giác nội tiếp
b) Gọi T là giao điểm của OE và AF. Trước hết, ta chỉ ra \(\frac{{ID}}{{IA}} = \frac{{B{D^2}}}{{B{A^2}}}\)
Thật vậy, áp dụng định lý Menelaus cho tam giác AFD, cát tuyến ITO ta có
\(\frac{{ID}}{{IA}}.\frac{{TA}}{{TF}}.\frac{{OF}}{{OD}} = 1\)
Từ đây kết hợp OF = OD, \(\Delta AEB\,\, \sim \,\,\Delta FEC\left( {g.g} \right)\) và BD = CF, ta có
\(\frac{{ID}}{{IA}} = \frac{{TF}}{{TA}} = \frac{{EF.\sin FET}}{{EA.\sin AET}} = \frac{{EF}}{{EA}}.\frac{{\sin BEO}}{{\sin CEO}} = \frac{{EF}}{{EA}}.\frac{{CE}}{{BE}} = {\left( {\frac{{CF}}{{BA}}} \right)^2} = {\left( {\frac{{BD}}{{BA}}} \right)^2}\)
Bằng các phép biến đổi góc, ta được
\[\widehat {OFA\,}\,\, = \,\,\widehat {OAF}\,\, = \,\,90^\circ \,\, - \,\,\widehat {ADF}\,\, = \,\,90^\circ \,\, - \,\,\widehat {ACF}\,\, = \,\,\widehat {AEF}\]
Do đó OF và OA là hai tiếp tuyến của đường tròn (AEF)
Gọi I’ là giao điểm của tiếp tuyến tại B của (O) với AD, ta có
\[\Delta I'BA\,\, \sim \,\,\Delta I'DB\left( {g.g} \right) \Rightarrow \frac{{I'A}}{{I'B}} = \frac{{I'B}}{{I'D}} = \frac{{BA}}{{BD}}\]
\[ \Leftrightarrow \frac{{I'D}}{{I'A}} = \frac{{I'D}}{{I'B}}.\frac{{I'B}}{{I'A}} = \frac{{B{D^2}}}{{B{A^2}}} = \frac{{ID}}{{IA}}\]
\[ \Rightarrow I \equiv I'\]
Từ đây ta được IB là tiếp tuyến của (O) suy ra \[\widehat {IBA}\,\, = \,\,\widehat {BDA}\]
Bài toán được chứng minh
c) Ta có
\[\widehat {DNM}\,\, + \,\,\widehat {DMN}\,\, = \,\,\widehat {BAM}\,\, + \,\,\widehat {CAN}\,\, = \,\,90^\circ ,\,\widehat {BAM}\,\, = \,\,\widehat {BMA}\]
Do đó \[\widehat {CAN}\,\, = \,\,\widehat {CNA}\] hay tam giác CAN cân tại C suy ra CA = CN
Theo hệ thức lượng ta có \[C{A^2} = CH.CB\,\] nên \[C{N^2} = CH.CB\] suy ra \[\frac{{CN}}{{CH}} = \frac{{CB}}{{CN}}\]
Từ đây ta được \[\Delta CNH\,\, \sim \,\,\Delta CBN\left( {c.g.c} \right)\] dẫn đến \[\widehat {CHN}\, = \,\widehat {CNB}\, = \,\widehat {CQD}\]
Do đó tứ giác CQPH nội tiếp, ta có các biến đổi sau
\[BP.BQ\,\, = BH.BC\, = \,B{A^2} \Leftrightarrow B{M^2}\, = \,BP.BQ\]
\[ \Leftrightarrow \frac{{BM}}{{BP}}\, = \,\frac{{BQ}}{{BM}}\]
\[ \Leftrightarrow \frac{{PM}}{{BP}}\, = \,\frac{{MQ}}{{BQ}}\]
\[ \Leftrightarrow PM.BQ\, = \,MQ.BM\]
\[ \Leftrightarrow \left( {MB + MQ} \right)MP\, = \,MQ.MB\]
\[ \Leftrightarrow \frac{{MB + MQ}}{{MB.MQ}} = \frac{1}{{MP}}\]
\[ \Leftrightarrow \frac{1}{{MP}}\, = \,\frac{1}{{MQ}} + \frac{1}{{MB}}\]
Vậy bài toán được chứng minh

Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.