Câu hỏi:

06/06/2022 788

Cho mạch điện như hình vẽ 1. Biết hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch không đổi là λ=34.104J/kg.và các đèn có ghi: đèn Đ1 (6V3W); đèn Đ2 (12V12W); đèn Đ3 (12V3W),Rb là biến trở.

a. Có thể điều chỉnh biến trở để cả ba đèn sáng bình thường không? Tại sao?

b. Mắc thêm một điện trở R1 vào mạch. Tìm giá trị của biến trở Rb, cách mắc và giá trị của R1 để cả ba đèn sáng bình thường.

c. Ba đèn và điện trở R2 có thể mắc theo cách khác rồi mắc vào hai điểm AB để cả ba đèn sáng bình thường. Tìm cách mắc đó, tính giá trị của biến trở Rb và R2.

d. Tính hiệu suất của hai cách mắc trên. Xem rằng điện năng tiêu thụ trên các bóng đèn là có ích, còn trên các điện trở là vô ích.

Cho mạch điện như hình vẽ 1. Biết hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch không  (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đèn Đ1:Idm1=Pdm1Udm1=36=0,5ARd1=Udm1Idm1=60,5=12Ω 

Đèn Đ2:Idm2=Pdm2Udm2=1212=1ARd2=Udm2Idm2=121=12Ω

Đèn Đ3:Idm3=Pdm3Udm3=312=0,25ARd3=Udm3Idm3=120,25=48Ω

Do Idm1Idm2+Idm3nên ba đèn không thể sáng bình thường

b. Do Idm1<Idm2+Idm3 nên mắc R1 song song với đèn Đ1.

UR1=Udm1=6VUR1=Udm1=6VR1=UR1IR1=60,75=8Ω

IRb=Idm2+Idm3=1+0,25=1,25AURb=UUdm1Udm2=26612=8VRb=URbIRb=81,25=6,4Ω

c Để cả ba đèn sáng bình thường ta có cách mắc: 1 nt R2)// Đ2// Đ3

IR2=Idm1=0,5AUR2=Udm2Udm1=126=6VR2=UR2IR2=60,5=12ΩIRb=Idm1+Idm2+Idm3=0,5+1+0,25=1,75AURb=UUdm2=2612=14VRb=URbIRb=141,75=8Ω

d.Công suất có ích:Pci=Pdm1+Pdm2+Pdm3=3+12+3=18W

Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên các điện trở là:

Cách mắc 1: P1=IR12R1+IRb2Rb=0,752.8+1,252.6,4=14,5WH1=PciPci+P1=1818+14,5=55,4%

Cách mắc 2: P2=IR22R2+IRb2Rb=0,52.12+1,752.8=27,5W

                   H2=PciPci+P2=1818+27,5=39,6%

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi: c là nhiệt dung riêng của nhiệt lượng kế.

Giai đoạn 1: khi thả vào bình cục nước đá, do đá tan không hết nên nhiệt độ cân bằng của giai đoạn này là O0C. Ta có:Qtoa=mc(t10)+2mc1(t10)=10mc+84000m

Qthu=Mc2(0t2)+M2λ=180500M

Áp dụng phương trình cân bằngQtoa=Qthu10mc+84000m=180500M
Giai đoạn 2: Rót nước vào bình:Qtoa=(M+2m).c1.(t3t4)=(M+2m).4200.(5020)=126000(M+2m)

Qthu=mc(t40)+M2λ+(2m+M)c1(t40)=20.c.m+17.104M+84000(2m+M)Áp dụng phương trình cân bằng:Qtoa=Qthu126000(M+2m)=20.c.m+17.104M+84000(2m+M)42000(M+2m)=20.c.m+17.104Mm(8400020c)=128000M

Từ (3) và (4) ta có phương trình:10mc+84000mm(8400020c)=180500M128000M10c+840008400020c=361256

2560c+21504000=303240007220c

c=30324000215040002560+7220=901,8/(kg.độ)

 

Lời giải

Gọi V1 và V2 lần lượt thể tích của Vàng và Đồng có trong vương miện

Khi treo trong không khí : V1dv+V2dd=2,75 Khi nhúng vương miện trong nước thì vật còn chịu lực đẩy Acsimet :V1dv+V2dd(V1+V2)dn=2,48                                               (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: 193.103V1+86.103V2=2,75V1.104+V2.104=0,27
Giải hệ trên ta thu được:V1=4.106m3V2=23.106m3
Tỉ lệ % khối lượng vàng có trong hợp kim là:%=dVV12,75=193.103.4.1062,75=28,1%