Câu hỏi:

06/06/2022 2,037

Một tấm bìa có khoét một lỗ tròn đường kính AB = 6cm Một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20cm đặt vừa khít che kín lỗ tròn, có quang tâm trùng với tâm lỗ tròn, trục chính vuông góc với mặt phẳng tấm bìa. Sau tấm bìa đặt một màn ảnh song song với tấm bìa và cách tấm bìa một khoảng 40cm. Một điểm sáng S đặt trên trục chính của thấu kính, ở phía trước thấu kính (phía không có màn ảnh) cách thấu kính một khoảng 30cm. Khi đó trên màn ta thu được một vệt sáng tròn.

a. Gọi S’ là ảnh của S qua thấu kính, bằng phép vẽ hãy xác định vị trí của S’. Tính đường kính vệt sáng tròn trên màn.

b. Cố định vị trí của thấu kính và màn. Phải di chuyển điểm sáng S dọc theo trục chính một đoạn bao nhiêu, theo chiều nào để vệt sáng trên màn có kích thước như cũ.

Một tấm bìa có khoét một lỗ tròn đường kính   Một thấu kính hội tụ có tiêu cự  (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack
Một tấm bìa có khoét một lỗ tròn đường kính   Một thấu kính hội tụ có tiêu cự  (ảnh 2)

Dùng trục phụ ta vẽ được ảnh của vât như hình vẽ trên

Ta có:SAON=OSOF'=3020=32SS'OS'=SAON=322SS'=3OS'2(SO+OS')=3OS'

OS'=2.SO=60cm.

Vậy ảnh S’ của S cách thấu kính 60cm.

Tính đường kính vệt sáng trên màn:

CDAB=IS'OS'=604060=13CD=13AB=2cm.     

Vậy đường kính vệt sáng trên màn là 2cm
b.
Một tấm bìa có khoét một lỗ tròn đường kính   Một thấu kính hội tụ có tiêu cự  (ảnh 3)

Đường kính vệt sáng như cũ nên ta có:

CDAB=IS'OS'=OIOS'OS'=13OS'=3OI4=30cm

 Vậy đường kính vệt sáng trên màn là 2cm

Biết vị trí của ảnh S’ cách thấu kính 30 cm, hoàn toàn tương tự ta tìm được vị trí của S cách thấu kính 60 cm.

Vậy cần phải di chuyển S ra xa thấu kính một đoạn 60 – 30 = 30 cm

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gọi: c là nhiệt dung riêng của nhiệt lượng kế.

Giai đoạn 1: khi thả vào bình cục nước đá, do đá tan không hết nên nhiệt độ cân bằng của giai đoạn này là O0C. Ta có:Qtoa=mc(t10)+2mc1(t10)=10mc+84000m

Qthu=Mc2(0t2)+M2λ=180500M

Áp dụng phương trình cân bằngQtoa=Qthu10mc+84000m=180500M
Giai đoạn 2: Rót nước vào bình:Qtoa=(M+2m).c1.(t3t4)=(M+2m).4200.(5020)=126000(M+2m)

Qthu=mc(t40)+M2λ+(2m+M)c1(t40)=20.c.m+17.104M+84000(2m+M)Áp dụng phương trình cân bằng:Qtoa=Qthu126000(M+2m)=20.c.m+17.104M+84000(2m+M)42000(M+2m)=20.c.m+17.104Mm(8400020c)=128000M

Từ (3) và (4) ta có phương trình:10mc+84000mm(8400020c)=180500M128000M10c+840008400020c=361256

2560c+21504000=303240007220c

c=30324000215040002560+7220=901,8/(kg.độ)

 

Lời giải

Gọi V1 và V2 lần lượt thể tích của Vàng và Đồng có trong vương miện

Khi treo trong không khí : V1dv+V2dd=2,75 Khi nhúng vương miện trong nước thì vật còn chịu lực đẩy Acsimet :V1dv+V2dd(V1+V2)dn=2,48                                               (2)

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: 193.103V1+86.103V2=2,75V1.104+V2.104=0,27
Giải hệ trên ta thu được:V1=4.106m3V2=23.106m3
Tỉ lệ % khối lượng vàng có trong hợp kim là:%=dVV12,75=193.103.4.1062,75=28,1%