Bài tập Bài 9: Khái niệm, các nguyên tắc của pháp luật hình sự có đáp án
22 người thi tuần này 4.6 593 lượt thi 9 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra cuối học kì 2 Kinh tế pháp luật 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 4 đề thi học kì 2 KTPL 10 Chân trời sáng tạo cấu trúc mới có đáp án - Đề 4
10 câu Trắc nghiệm KTPL 10 Kết nối tri thức Bài 16 có đáp án
10 câu Trắc nghiệm KTPL 10 Kết nối tri thức Bài 19 có đáp án
25 câu Trắc nghiệm KTPL 10 Kết nối tri thức Bài 11 có đáp án
10 câu Trắc nghiệm KTPL 10 Kết nối tri thức Bài 20 có đáp án
Bộ 4 đề thi học kì 2 KTPL 10 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra cuối học kì 2 Kinh tế pháp luật 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Một vi phạm pháp luật hình sự mà em biết:
D (20 tuổi) là công dân cư trú tại khu vực biên giới, lợi dụng việc này, ngày 21/05/2021 D đã mua ma túy của một người đàn ông Trung Quốc (không rõ tên, địa chỉ) với giá 8.000 nhân dân tệ và đem số ma túy về chia nhỏ bán cho các đối tượng nghiện trong xã. Ngày 25/5/2021 lực lượng chức năng đã bắt quả tang đối tượng về hành vi mua bán trái phép chất ma túy. Tang vật thu giữ gồm: 147,64 gam hêrôin; 13,5 triệu đồng; 1 cân điện tử và 2 điện thoại di động.
Hành vi của D có đủ các yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự.
Lời giải
Yêu cầu a) Nhận xét
- Ý kiến của Nam và Dũng về tội phạm đúng nhưng chưa đủ. Vì tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý và phải chịu hình phạt. Tội phạm có nhiều loại và được quy định trong Bộ luật Hình sự. Tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho mọi người và xã hội.
- Ý kiến của Nam và Dũng về hình phạt rất đúng khi cho rằng hình phạt là dành cho tội phạm là nặng nhất, nó là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước, được quy định trong Bộ luật Hình sự do Tòa án quyết định.
- Ý kiến của Dũng khi cho rằng 14 tuổi cũng bị Tòa án xét xử và bị xử lí hình sự là sai. Vì người dưới 14 tuổi không đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội.
Yêu cầu b) Trong trường hợp trên, K có lỗi. Vì K có hành vi đi xe đạp điện phóng nhanh, vượt ẩu, không quan sát xung quanh và đâm xe vào chị A làm chị A bị thương nặng phải điều trị trong bệnh viện, tỉ lệ tổn thương cơ thể tới 40%.
Yêu cầu c) K có thể bị xử lí hình sự vì K đã đủ 16 tuổi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi hành vi của mình gây ra.
Lời giải
Yêu cầu a) Pháp luật hình sự không áp dụng hình phạt chung thân, tử hình cho những đối tương trong thông tin 1 vì những lí do sau:
- Thứ nhất, việc loại trừ hình phạt chung thân, tử hình đối với phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ là vì lợi ích của đứa bé và sự công bằng đối với nó. Thai nhi hoặc trẻ nhỏ có sinh mệnh gắn liền với người mẹ, tử hình người mẹ đồng nghĩa với việc tước đoạt quyền sống của thai nhi hay ít ra là điều kiện sống tối cần thiết của đứa trẻ mới sinh. Đó là sự chà đạp quyền con người dã man và vô nhân đạo, không thể được chấp nhận trong xã hội văn minh.
- Thứ hai, loại trừ hình phạt chung thân, tử hình đối với phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ xuất phát từ đòi hỏi về tính nhân đạo của chính sách pháp luật nói chung, pháp luật hình sự nói riêng.
- Thứ ba, việc loại trừ hình phạt chung thân, tử hình đối với người phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ thể hiện sự thừa nhận, tôn vinh của xã hội đối với công lao của người mẹ. Thiên chức sinh sản, nuôi dưỡng của người phụ nữ được tạo hóa sinh ra để tái sản xuất con người, kiến tạo nhân loại. Cho dù người phụ nữ đã phạm tội lỗi ghê gớm đến đâu nhưng việc người ấy đang mang thai, nuôi con nhỏ nghĩa là đang đóng góp công sức lớn đối với sự phát triển của loài người.
- Thứ tư, việc loại trừ hình phạt chung thân, tử hình trong trường hợp này là bởi quyền thực hiện thiên chức làm mẹ là quyền con người thiêng liêng, không thể tước đoạt.
Yêu cầu b) Người bị tâm thần không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội vì người bị tâm thần không thể nhận thức đầy đủ được hành vi của mình có tính chất nguy hiểm, cũng như hậu quả của hành vi do mình gây ra cho xã hội.
Yêu cầu c) Nhận xét: Người có chức vụ, quyền hạn phạm tội thì cũng bị xử lí hình sự theo quy định của pháp luật đã thể hiện sâu sắc nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của pháp luật hình sự. Pháp luật hình sự nước ta quy định tất cả tội phạm và các hình phạt đều bình đẳng đối với tất cả mọi người, đối với tất cả những người có hành vi phạm tội.
Yêu cầu d) Theo em, pháp luật hình sự được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc pháp chế: tất cả các vấn đề về tội phạm và hình phạt đều phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong văn bản luật. Việc xác định tội phạm và hình phạt trong áp dụng luật đều phải dựa trên các điều luật cụ thể. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng hình phạt hoặc miễn giảm hình phạt và các biện pháp khác đều phải do Luật Hình sự quy định.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật: Pháp luật hình sự nước ta quy định tất cả tội phạm và các hình phạt đều bình đẳng đối với tất cả mọi người, đối với tất cả những người có hành vi phạm tội.
- Nguyên tắc nhân đạo: Hậu quả mà người phạm tội phải chịu theo pháp luật hình sự là hình phạt, biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước. Pháp luật hình sự xác định hình phạt không gây đau đớn về thể xác, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người phạm tội. Đối với hình phạt tù chung thân và hình phạt tử hình cũng đã giới hạn phạm vi.
- Nguyên tắc hành vi và có lỗi:
+ Theo đó, pháp luật hình sự không cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự một người về tư tưởng của họ mà chỉ được truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của họ khi hành vi đó thoả mãn các dấu hiệu của tội phạm cụ thể được quy phạm pháp luật hình sự quy định.
+ Gắn liền với nguyên tắc hành vi là nguyên tắc có lỗi. Pháp luật hình sự chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi gây thiệt hại cho xã hội chỉ khi người đó có lỗi.
- Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự: Trách nhiệm hình sự được xác định đúng cho từng người phạm tội. Hình phạt áp dụng cho người phạm tội cụ thể phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã gây ra và phải phù hợp với nhân thân cũng như hoàn cảnh của người phạm tội.
- Nguyên tắc dân chủ: Luật Hình sự bảo vệ và tôn trọng các quyền dân chủ của công dân trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, kiên quyết xử lí các hành vi xâm phạm quyền dân chủ của công dân. Quyền lợi của công dân được ghi nhận một cách bình đẳng, được bảo vệ như nhau.
Lời giải
- Ý kiến A - Em đồng ý với ý kiến trên vì theo Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Ý kiến B - Em không đồng ý với ý kiến trên vì đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nhà nước không áp dụng hết tất cả mọi loại hình phạt mà chỉ quy định các hình phạt nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội như phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn,…
- Ý kiến C - Em đồng ý với ý kiến trên vì hình phạt chỉ áp dụng đối với người hoặc pháp nhân có hành vi phạm tội. Hình phạt được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự, một khi các chủ thể là người phạm tội họ bắt buộc phải chịu trách nhiệm với hình phạt tương ứng lỗi của mình.
- Ý kiến D - Em đồng ý với ý kiến trên vì công an có thẩm quyền và quyền hạn yêu cầu người phạm tội phải chịu hình phạt là cảnh cáo đối với hành vi vượt đèn đỏ theo quy định của pháp luật.
Lời giải
- Ý kiến A - Em tán thành với ý kiến này vì pháp luật hình sự không áp dụng hình phạt tù chung thân, tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng. Chị A đang nuôi con 21 tháng tuổi nên không bị áp dụng hình phạt tù chung thân.
- Ý kiến B - Em tán thành với ý kiến này vì anh N đã vi phạm pháp luật khi điều khiển phương tiện giao thông trong tình trạng say rượu và gây tai nạn trên đường. Vì thế, anh N sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, ngoài ra người say rượu lái xe gây tai nạn còn phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại. Trong từng trường hợp cụ thể, trách nhiệm bồi thường đặt ra có thể là bồi thường thiệt hại về sức khỏe, về tính mạng, về tài sản.
- Ý kiến C - Em không tán thành với ý kiến này vì theo quy định của Bộ luật Hình sự, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong các điều luật quy định tại Khoản 2 Điều 12, Bộ luật Hình sự. Em T đủ 15 tuổi phạm tội nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Ý kiến D - Em tán thành với ý kiến này vì ông B phạm tội tham nhũng nên bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
- Ý kiến E - Em tán thành với ý kiến này vì pháp luật nước ta quy định, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Bà M có hành vi sử dụng máy tính để đánh bạc trái phép nên bị phạt từ từ 3 năm đến 7 năm theo quy định của pháp luật.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
119 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%