Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án( Đề 1 )
200 người thi tuần này 4.6 70.9 K lượt thi 6 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )
Đề thi thử vào 10 môn Ngữ Văn - Năm 2025 - Trường THCS Phú Lương (Tháng 2) có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Ninh Bình (2)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
VỊNH HẠ LONG
Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh có một không hai của đất nước Việt Nam.
Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển. Tùy theo sự phân bố của đảo, mặt vịnh Hạ Long lúc tỏa mênh mông, lúc thu hẹp thành ao, thành vũng, lúc bị kẹp giữa hai triền đảo như một dòng suối, lúc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh.
Thiên nhiên Hạ Long chẳng những kì vĩ mà còn duyên dáng. Nét duyên dáng của Hạ Long chỉ là cái tươi mát của sóng nước, cái rạng rỡ của đất trời. Sóng nước Hạ Long quanh năm trong xanh. Đất trời Hạ Long bốn mùa sáng trắng. Bốn mùa Hạ Long phủ trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới.
Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá nục. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he. Song quyến rũ hơn cả vẫn là mùa hè của Hạ Long. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền, làm sảng khoái tâm hồn ta. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng than, bến cảng vọng lại. Những âm thanh của sự sống trăm ngả tụ về, theo gió ngân lên vang vọng.
Núi non, sóng nước tươi đẹp của Hạ Long là một bộ phận của non sông Việt Nam gấm vóc mà nhân dân ta đời nọ tiếp đời kia mãi mãi giữ gìn.
Theo Thi Sảnh
Lời giải
Tác giả tả cảnh vịnh Hạ Long không theo trình tự thời gian mà tả theo đặc điểm nổi bật của cảnh.
Lời giải
Bài văn gồm 3 phần
* Mở bài: (câu đầu)
Giới thiệu về vịnh Hạ Long
* Thân bài: gồm 3 đoạn
- Đoạn 1: Từ “Cái đẹp của Hạ Long” đến “...như dải lụa xanh”: Sự kì vĩ của vịnh Hạ Long với hàng nghìn hòn đảo.
- Đoạn 2: Từ “Thiên nhiên Hạ Long” Đến “...cũng phơi phới”: Vẻ duyên dáng của vịnh Hạ Long.
- Đoạn 3: Từ “Tuy bốn mùa là vậy...” đến “...ngân lên vang vọng”: Những nét riêng biệt hấp dẫn của Hạ Long qua bôn mùa.
Lời giải
Những hình ảnh so sánh trong bài
- “....hàng nghìn đảo nhấp nhô, khuất khúc như rồng chầu, phượng múa”.
- “Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt như quân cờ bày chon von trên mặt biển”.
- “ mặt vịnh Hạ Long như một dòng suối, lúc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh”.
- “Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt”
Lời giải
1. So sánh về hình dáng đảo:
So sánh đảo với rồng chầu phượng múa: Thể hiện sự hùng vĩ, uy nghi của các hòn đảo.
So sánh đảo với bức tường thành: Thể hiện sự kiên cố, vững chãi của các hòn đảo.
So sánh đảo với quân cờ: Thể hiện sự nhấp nhô, lấp lánh của các hòn đảo trên mặt biển.
2. So sánh về không gian vịnh:
So sánh mặt vịnh với ao, thành vũng: Thể hiện sự đa dạng về địa hình của vịnh.
So sánh mặt vịnh với dòng suối: Thể hiện sự uốn lượn, quanh co của các hòn đảo.
3. So sánh về màu sắc:
So sánh màu nước vịnh với màu xanh biếc: Thể hiện sự trong xanh, tươi mát của nước.
So sánh màu núi với màu xanh lam: Thể hiện sự hùng vĩ, thơ mộng của núi non.
So sánh màu trời với màu xanh lục: Thể hiện sự tươi sáng, bao la của bầu trời.
4. So sánh về âm thanh:
So sánh tiếng gió với tiếng ru, tiếng quạt: Thể hiện sự êm ả, nhẹ nhàng của gió.
So sánh tiếng gió với tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục: Thể hiện sự sôi động, náo nhiệt của cuộc sống.
Tác dụng của các hình ảnh so sánh:
Giúp cho việc miêu tả cảnh vật trở nên sinh động, cụ thể, hấp dẫn hơn. Nhờ có các hình ảnh so sánh, người đọc có thể hình dung ra được vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của Vịnh Hạ Long một cách dễ dàng và rõ ràng hơn.
Gợi tả cảm xúc của tác giả trước cảnh đẹp Vịnh Hạ Long. Qua các hình ảnh so sánh, ta có thể cảm nhận được niềm tự hào, say mê của tác giả trước vẻ đẹp của non sông đất nước.
Làm cho ngôn ngữ thêm phong phú, tăng tính biểu cảm. Việc sử dụng các hình ảnh so sánh một cách hợp lý giúp cho bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn và thu hút người đọc hơn.
Ngoài ra, các hình ảnh so sánh còn góp phần khẳng định giá trị của Vịnh Hạ Long - một di sản thiên nhiên độc đáo của Việt Nam.
Câu 5
Anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước.
Anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước.
Lời giải
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
1. Mở đoạn:
Nêu vấn đề nghị luận: Trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước.
2. Thân đoạn:
- Giải thích khái niệm: Trách nhiệm của tuổi trẻ là ý thức và hành động của thanh niên trong việc đóng góp, xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
- Biểu hiện của trách nhiệm tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước:
+ Trong học tập và rèn luyện: Thanh niên cần nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức và kỹ năng, chuẩn bị hành trang vững chắc để đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
+ Trong đời sống xã hội: Tuổi trẻ cần tham gia các hoạt động tình nguyện, các chương trình xây dựng cộng đồng, làm gương trong việc sống có đạo đức và văn hóa.
+ Trong bảo vệ Tổ quốc: Sẵn sàng bảo vệ quê hương khi đất nước cần, đấu tranh chống lại những hành vi tiêu cực, bảo vệ hòa bình và chủ quyền dân tộc.
- Ý nghĩa của việc thực hiện trách nhiệm với quê hương:
+ Đối với bản thân: Giúp tuổi trẻ trưởng thành, rèn luyện bản lĩnh và xây dựng nhân cách tốt đẹp.
+ Đối với đất nước: Tuổi trẻ mang lại nguồn năng lượng dồi dào, tinh thần sáng tạo và nhiệt huyết, thúc đẩy sự phát triển của đất nước và bảo vệ nền hòa bình, độc lập.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định trách nhiệm của tuổi trẻ: Mỗi người trẻ cần nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình và hành động thiết thực để xây dựng và bảo vệ quê hương.
- Lời nhắn nhủ: Tuổi trẻ chính là tương lai của đất nước, vì vậy hãy sống sao cho xứng đáng với niềm tin và sự kỳ vọng của Tổ quốc.
Câu 6
Anh/ chị hãy viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử mà mình đã từng tham quan.
Anh/ chị hãy viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử mà mình đã từng tham quan.
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh - Học sinh biết tạo lập một bài văn thuyết minh đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. |
b. Xác định đúng vấn đề thuyết minh Anh/ chị hãy viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử mà mình đã từng tham quan. |
c. Triển khai vấn đề. - HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử mà mình đã từng tham quan. - Nêu cảm nhận chung về vẻ đẹp, giá trị lịch sử hoặc văn hóa của địa danh. - Giới thiệu khái quát về địa danh sẽ thuyết minh (tên, vị trí địa lý). 2. Thân bài: a) Khái quát về địa điểm: * Vị trí địa lý: - Địa danh nằm ở đâu (tỉnh/thành phố, khu vực cụ thể). - Môi trường xung quanh (đồi núi, sông suối, đồng bằng hay khu đô thị...). * Lịch sử hình thành và phát triển: - Nguồn gốc, quá trình hình thành, tên gọi ban đầu và sự thay đổi qua thời gian (nếu có). - Những sự kiện lịch sử hoặc nhân vật nổi tiếng gắn liền với di tích/danh lam thắng cảnh. - Các câu chuyện, truyền thuyết, giai thoại liên quan (nếu có). b) Mô tả chi tiết về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử: * Kiến trúc, cảnh quan, đặc điểm nổi bật: - Mô tả chi tiết về các công trình kiến trúc, cảnh quan chính. - Những điểm đặc biệt và giá trị thẩm mỹ, nghệ thuật của địa danh (nếu có). - Các yếu tố tự nhiên (cây cối, hoa cỏ, suối, hồ, núi...) hoặc các công trình nhân tạo (đền, chùa, tượng đài, nhà cổ...). * Giá trị văn hóa và lịch sử: - Giá trị lịch sử: Vai trò của di tích trong các giai đoạn lịch sử của dân tộc. - Giá trị văn hóa: Những nét văn hóa, tín ngưỡng, tập tục được lưu truyền và giữ gìn. - Tầm quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân địa phương và du khách. c) Ý nghĩa và sức hút đối với du khách: * Thu hút khách tham quan: - Lượng du khách tham quan hàng năm. - Các dịch vụ du lịch, sự kiện hoặc lễ hội gắn liền với địa danh. * Cảm nhận cá nhân: - Ấn tượng và cảm xúc khi tham quan địa danh này. - Những điều học hỏi, cảm nhận về vẻ đẹp, giá trị của danh lam thắng cảnh/di tích lịch sử. 3. Kết bài: - Khẳng định tầm quan trọng của danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử đó đối với đất nước. - Kêu gọi mọi người hãy đến tham quan, tìm hiểu để cảm nhận và trân trọng những giá trị mà di tích mang lại. - Lời nhắn nhủ về việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh. |
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
e. Sáng tạo - Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng. - Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. |
14171 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%