Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)

38 người thi tuần này 4.6 2 K lượt thi 7 câu hỏi 45 phút

🔥 Đề thi HOT:

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

HOÀNG HÔN MÀU CỎ

(Hoàng Trần Cương)

Khói lửa tạm lắng rồi

Gói chiếc ba lô phồng căng thời trai trẻ tinh sao tôi

Con trở về miền ao ước

Rải tiếng cười lăn xuống gậm giường

Ngực để trần

Áo trận lỏng tay

Một mình đứng khóc thầm cùng cỏ lác

Không còn sợ thần sắc long đong

Không còn lo chùm bom thù đi lạc

Mẹ bảo

Còn hai bàn tay là còn của nả

Còn nhớ về những nấm mộ rừng xa

Thế kỉ này vẫn lắm quỷ nhiều ma

Chỉ có bầu trời làng ta đang trong trẻo lại

Những chiều tà

Dân làng không túm tụm nhau ngoài bãi

Hoảng hốt nhìn những lằn chớp đen chèn ngang lễ cưới

 

Hoảng hốt nhìn những sân trường sạch bóng trẻ con

Hoảng hốt nhìn vào lòng mình thấy ruột gan nóng rần như lửa đốt người

Bói đâu ra bóng dáng của ngày thường

Bói đâu ra tiếng gà trưa đảo trứng

Tiếng mõ trâu chùng cả dáng chiều

 

Mẹ ơi!

Con nào dám cầu xin chi nhiều

Sau chuỗi ngày chinh chiến

Sau chuỗi ngày rụng rơi như bồ hóng

Những năm tháng hoả lò không sót lại muội than

Cho con xin vỏn vẹn một ngày

Trải lá chuối lên xó vườn rậm cỏ

Nằm dang tay dang chân

Để nghe gió thì thào to nhỏ

Để dõi theo mây núi trắng ngần

Để nỗi nhớ lần về tận ngõ

Theo chuyến đò ngang

 

[...]

Mẹ ơi

Xin cho con thêm một lần thả mình trên cỏ

Thiếp đi dưới bóng của làng

Giữa mơ màng thức ngủ

Nghe thì thầm trong đất

Nẻo đường dẫn đến mùa thu

Nẻo đường ngược về lịch sử

Nẻo đường dài ngắn xưa sau

Trời trong vắt

Mắt người xa xứ

Nỗi nhớ thì gần

Cái nhớ thì xa

(Hoàng Trần Cương, Trầm tích, NXB Hội Nhà văn, 1996)

Câu 1

Xác định đặc điểm thơ trữ tình trong văn bản Hoàng hôn màu đỏ?

Lời giải

- Bài thơ là cảm xúc, tình cảm của nhân vật trữ tình:

+ Dành cho quê hương khi được trở về sau chiến tranh.

+ Nỗi khao khát trở về sống trong lòng quê hương.

- Tính chất cá thể hóa – dấu ấn riêng của Hoàng Trần Cương:

+ Tạo nên những thi ảnh độc đáo diễn tả sự sắt son, nghĩa tình.

Nẻo đường dẫn đến mùa thu

Nẻo đường ngược về lịch sử

Nẻo đường dài ngắn xưa sau

+ Ngôn ngữ giàu nhạc tính trong thơ của ông vừa xù xì, dữ dội vừa mềm mại:

Ra tiếng cười lăn xuống gậm giường

Ngực để trần

Áo trận lỏng tay

Một mình đứng khóc thầm cùng cỏ lác

Câu 2

Cảm xúc, rung động trong bài thơ là tiếng “dội” mãnh liệt của sự kiện nào vào tâm hồn nhà thơ? Xác định một số dòng/hình ảnh thơ mà em cho là đặc sắc.

Lời giải

- Được trở về sau chiến tranh: Khói lửa tạm lắng rồi/ Gói chiếc balo phồng căng thời trai trẻ/ Con trở về miền ao ước.

- Dòng/ hình ảnh thơ mà em cho là đặc sắc: HS tự xác định theo đánh giá của cá nhân.

(Gợi ý để tham khảo: Rải tiếng cười lăn xuống gậm giường; Bói đâu ra tiếng gà trưa đảo chứng; Tiếng mõ trâu chùng cả ráng chiều,…)

Câu 3

Khổ thơ đầu gợi hình dung gì trong em, biểu tượng nào gợi ra cảnh ngộ của con người? Phân tích những cảm xúc, tâm trạng thể hiện trong khổ thơ.a

Lời giải

* Gợi hình dung

- Chiến tranh tạm yên; Người lính (không còn trẻ) trở về từ chiến trường với chiếc balo căng phồng; Ngực để trần… với chiếc áo lính cầm tay tâm trạng thoải mái.

- Khói lửa; áo trận là biểu tượng cho chiến tranh, loạn lạc gợi ra cảnh ngộ con người vừa trải qua.

* Cảm xúc của người trở về

- Vui mừng, hồ hởi:

+ Tâm trạng thoải mái hồ hởi ngày trở về quê hương gợi ra từ 2 dòng thơ đầu, từ hình ảnh chiếc ba lô căng phồng.

+ Niềm hạnh phúc vô bờ của người lính được trở về quê hương được bộc lộ trực tiếp ở dòng thơ “Con trở về miền ao ước” à Miền ao ước là quê hương, là khát vọng cháy bỏng trong tâm hồn người lính.

+ “Rải tiếng cười lăn xuống gậm giường” là sáng tạo độc đáo bởi nghệ thuật ẩn dụ diễn tả niềm vui của người lính được trở về quê hương, về ngôi nhà thân yêu của mình, niềm vui ấy bao trùm cả không gian, lao vào “xó xỉnh, vào từng góc của ngôi nhà.

- Thoáng buồn nhớ tới cảnh chiến trận: Một mình đứng khóc thầm cùng cỏ lác à Dòng thơ giàu sức gợi, gợi nhớ cảnh chiến trường giữa núi rừng hoang vu, với nỗi buồn mất mát, cô đơn khiến nhịp thơ chậm lại, trùng xuống

Câu 4

Xác định thủ pháp nghệ thuật chính ở khổ 2, 3 và hiệu quả thẩm mĩ của chúng?

Lời giải

- Nghệ thuật đối lập: quá khứ vắng lặng, đau thương trong chiến tranh với cuộc sống thanh bình, niềm tin vào sức hồi sinh của quê hương (HS lựa chọn dẫn chứng).

- Điệp từ: không còn; hoảng hốt; bói đâu.

à Hiệu quả: gợi cảnh tượng hoang tàn, tố cáo sự hủy diệt của chiến tranh nhằm diễn tả khao khát về cuộc sống bình yên, trù phú của làng quê xưa và cuộc sống thanh bình ngày nay.

Câu 5

Người con khao khát điều gì? Khao khát ấy được nhà thơ thể hiện đặc biệt như thế nào?

Lời giải

- Người khao khát:

+ Một ngày được nằm trên lá chuối ở xó vườn với cảm giác thật thoải mái để nghe gió, bay theo mây, thả hồn vào chuyến đò ngang để ngắm nhìn, đắm mình cảnh vật thiên nhiên của quê hương.

+ Ngủ dưới bóng tre làng, lắn nghe tiếng đất để hiểu lịch sử, văn hoá, hiểu nỗi lòng của người xa quê.

- Cách thể hiện đặc biệt:

+ Giãi bày nỗi niềm với mẹ (thốt gọi “Mẹ ơi”! mở đầu hai nỗi khát khao); xin mẹ cho mình thực hiện khát vọng.

+ Dùng nhiều điệp từ, điệp ngữ tạo nên những điệp khúc mở ra những giá trị, những khát khao cháy bỏng của mình về làng quê.

+ Khát vọng của người con đi theo trình tự từ hẹp đến rộng, từ những điều cụ thể đến những giá trị lớn lao: nghe gió mây, ngắm chuyến đò à hiểu văn hóa, lịch sử, con người, để thấu hiểu có cái nhớ mới làm nên nỗi nhớ.

Câu 6

Cảm nghĩ của em về nhân vật người con trong bài thơ Hoàng hôn màu đỏ của Hoàng Trần Cương đã mang tới cho em bài học quý giá nào? (trả lời bằng đoạn văn 200 chữ)

Lời giải

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý:

- Cảm nghĩ của em về nhân vật người con: Học sinh thể hiện cách cảm nhận của riêng cá nhân nhưng cần bám sát cách thể hiện từ tác phẩm.

- Gợi ý: Người con đã trải qua chiến trận (đối mặt với hi sinh, cô đơn); Niềm vui ngày trở về quê nhờ; hồi ức về chiến tranh đau thương nơi quê nhà và đồng đội hi sinh; khao khát được đắm mình, được sống gắn bó với quê hương mình.

- Bài học từ văn bản đọc hiểu. (Học sinh tự đức rút từ nhận thức của cá nhân nhưng cần bám sát chủ đề, thông điệp của văn bản: Chiến tranh gây ra đau thương, mất mát; Giá trị của hòa bình; Nhận thức về khát vọng muôn thuở của con người.)
sự sáng tạo trong cách viết.

Câu 7

Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) về vấn đề chọn trường, chọn nghề trong tương lai.

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Vấn đề tuổi trẻ với vấn đề chon trường, chọn nghề.

c. Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Mở bài:

- Nêu vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết.

2. Thân bài:

- Nêu tầm quan trọng:

+ Ảnh hưởng đến tương lai, sự nghiệp và hạnh phúc cá nhân.

+ Quyết định đúng giúp phát huy thế mạnh, tránh lãng phí thời gian, công sức.

- Thực trạng:

+ Nhiều bạn trẻ chọn trường, chọn nghề theo xu hướng, áp lực gia đình hoặc xã hội.

+ Thiếu hiểu biết, thiếu định hướng dẫn đến chọn sai.

- Giải pháp:

+ Hiểu rõ bản thân: đam mê, năng lực, giá trị bản thân.

+ Tìm hiểu thông tin về ngành nghề, thị trường lao động.

+ Nhờ sự tư vấn từ người có kinh nghiệm, chuyên gia.

3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.                                                                                                          

- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
4.6

404 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%