Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Phòng GD Nhà Bè có đáp án
128 người thi tuần này 4.6 48.1 K lượt thi 4 câu hỏi 50 phút
- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
- Đề số 41
- Đề số 42
- Đề số 43
- Đề số 44
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )
Đề thi thử vào 10 môn Ngữ Văn - Năm 2025 - Trường THCS Phú Lương (Tháng 2) có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Ninh Bình (2)
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Đọc văn bản sau:
BÀI THƠ QUÊ HƯƠNG
Nguyễn Bính
...Quê hương tôi có cây bầu cây nhị Tiếng “đàn kêu tích tích tình tang…” Có cô Tấm cảm mình trong kết quả thị, Người em có thể túi đúng ba băng đảng.
Quê hương tôi có ca dao tục ngữ, Ông trăng tròn thường xuyên xuống mọi nhà chơi. Một đĩa muối cũng mặn tình chồng vợ, Một dây trầu cũng thoáng đãng đôi.
Con chim nhỏ cũng đau hồn nước mất “Cuốc cuốc” kêu rỏ máu những đêm vàng Chân đá cũng mỏ sau sa mạc. Theo người đi yêu chống xâm lăng.
Quê hương tôi có bà Trưng, bà Triệu trả đầu, nghĩa, trả tiền chung. Ông Lê Lợi hiện trường bất kỳ kháng chiến, Hưng Đạo vương đã mở Diên Hồng.
Quê hương tôi có múa xoè, hát đúm, Có hội xuân liên tiếp những đêm chèo. Có Nguyễn Trãi, có “Bình Ngô đại cáo”. Có Nguyễn Du và có một Truyện Kiều.
Quê hương tôi có Trường Sơn một dải, Có Hồng Hà lại có Cửu Long Giang Có Hà Nội có hồ Tây, hồ Kiếm. Chợ Đồng Xuân trình bày đủ mặt hàng. |
Quê hương tôi có riêng, măng cụt lòng đào đào, lòng gấc đỏ như son. Có bình tám xoan nội lực, Cam xã Đoài ai bóc cũng thơm ngon.
Cánh đồng nào cũng cất giữ vàng bạc, Bờ biển nào cũng ngọc ngọc châu. Có thanh quế qua khỏi bệnh Có cây lim đóng kín cả một thân tàu.
Quê hương tôi có những người con gái “Một ngày hai bữa cơm điện...” Cách sông cái cũng bắc cầu dải yếm, Cho chàng sang đính ước nhân duyên.
Trong bụng mẹ đã từng mê tiếng hát; Nên quê tôi ai cũng biết làm thơ. Những đứa trẻ nhỏ nằm nôi hay thiết lập Sớm hay chiều, đều được nhượng cánh.
Khi có giặc những tre làng khắp nước, Đều xả thân làm vách vách, mũi khoang, Những trai gái thôn Đông, xóm Bắc Thắp lên vai thành những anh hùng... ( Hoàng Xuân, Nguyễn Bính – Thơ và đời, NXB Văn học, 2003) |
Lời giải
b. Lời dẫn: Một ngày hai bữa cơm đèn
Cách dẫn trực tiếp: Dùng dấu ngoặc kép nhắc lại nguyên văn câu ca dao của người xưa.c. Con người và quê hương tôi được hiện lên trong bài thơ là:
- Con người:
+ Yêu say đắm văn học truyền thống
+ Sống nghĩa tình, thủy chung
+ Yêu quê hương, đất nước
- Vẻ đẹp quê hương
+ Giàu truyền thống văn hóa với bản sắc riêng.
+ Địa lý phong phú, đa dạng, hùng vĩ.
+ Sản vật phong phú gắn với từng vùng đất.d. Học sinh chia sẻ theo nhận thức, cảm xúc của bản thân.
Thể hiện được tình cảm với quê hương, đất nước - nơi mình đã sinh ra và lớn lên.
Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.Lời giải
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân - hợp,...
- Đảm bảo bố cục ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đây chỉ là một đoạn trong bài văn phân tích tác phẩm văn học. HS không biến thành bài văn thu nhỏ.b. Xác định yêu cầu về mặt nội dung:
* Đoạn văn phải phân tích nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và nội dung của hai khổ thơ cuối văn bản.
- Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của 2 khổ thơ.
- Thân đoạn: Lần lượt trình bày các luận điểm làm nổi bật chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật
Gợi ý:
+ Chủ thể trữ tình: nhân vật “tôi”
+ Thể thơ: tự do
+ Hình ảnh: tiếng hát quê hương, trẻ nhỏ trong nội, cánh cò đưa, tre làng giữ nước, trai gái thôn Đông, xóm Bắc anh hùng,...
=> Những hình ảnh bình dị, gần gũi nhưng lớn lao, thiêng liêng trong mỗi trái tim con người Việt. Từ câu ca dao, tiếng võng đưa nôi đã nuôi dưỡng tâm hồn người Việt, biến thành cội nguồn sức mạnh biến những con người hiền hòa, nhỏ bé thành anh hùng,...
+ BPTT
Lối nói quá tài tình vẫn diễn tả được cái thật “Trong bụng mẹ đã mê tiếng hát” → mạch máu chảy nối đời nối kiếp, là thứ siêu gen di truyền mang tên gọi Việt Nam
Liệt kê những hình ảnh quê hương: từ hình ảnh hiện thực biến thành chất lãng mạn trong lời ca, tiếng hát của quê hương anh hùng.
- Kết đoạn: Khái quát vấn đề.
* Đoạn văn phải sử dụng lí lẽ, bằng chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề trên.c. Hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.
- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.d. Viết đoạn văn đảm bảo các các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng.đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, đúng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.e. Sáng tạo
Đoạn văn 2
Đọc văn bản sau:
Lý do chủ yếu khiến những đứa trẻ sống không định hướng, không dám đưa ra mục tiêu và không hành động là vì chúng ta sợ thất bại. Nhiều em rất sợ thất bại, sợ mất mát, sợ mắc phải sai lầm và sợ cảm giác tồi tệ. Chính nỗi sợ này cản trở chúng đặt ra những mục những tiêu chuẩn cao cho bản thân hoặc nỗ lực để thành công.
Tất cả chúng ta điều biết việc vô tình mắc phải sai lầm là điều bình thường và cần thiết trong quá trình học hỏi hoặc bất cứ việc gì. Chúng ta biết rằng thất bại tạm thời – nếu biết tận dụng đúng – chắc chắn sẽ trở thành tiền đề cho thành công lâu dài. Hầu hết trẻ em hành động vì bản thân chúng, vào lúc này hay lúc khác. Tuy nhiên khi chúng không đạt được mục tiêu, chúng sẽ bỏ cuộc, chúng sẽ tự biện hộ, đổ lỗi cho hoàn cảnh xung quanh, than phiền rằng chúng không có đủ điều kiện để thành công và sẽ không dám hành động nữa. Với cách hành xử như thế, tôi dám đảm bảo rằng đứa trẻ không bao giờ làm nỗi việc gì to tát trong cuộc sống.
Vậy những người thành công vượt bậc có sợ thất bại không? Có, họ sợ chứ, rất sợ nữa là khác. Chỉ có điều họ có khuynh hướng định nghĩa sự thất bại khác với nghĩa thông thường. Bất cứ khi nào họ làm hết sức mình nhưng không đạt được mục tiêu, họ không xem đó là thất bại mà coi đó là kinh nghiệm để học hỏi, để hoàn thiện bản thân. Sau đó họ sẽ tránh không mắc phải sai lầm tương tự bằng cách thay đổi phương pháp và làm lại từ đầu. Và cứ thế cho đến khi họ thành công. Đối với những người này, chỉ khi nào bỏ cuộc mới là sự thất bại thật sự.
(Con cái chúng ta đều giỏi, Adam Khoo & Gary Lee, dịch giả Trần Đăng Khoa & Uông Xuân Vy, NXB Phụ nữ, 2016, tr176,177)
Lời giải
b. Câu nói Chúng ta biết rằng thất bại tạm thời – nếu biết tận dụng đúng – chắc chắn sẽ trở thành tiền đề cho thành công lâu dài được hiểu là:
- Thất bại tạm thời: thất bại chỉ là tình trạng tạm thời, không phải là một kết quả cuối cùng. Tận dụng: sử dụng hết mọi khả năng có được, không bỏ phí. Tiền đề: điều kiện ban đầu.
- Câu nói đã khẳng định: Thất bại là một tình trạng tạm thời, không phải là một kết quả cuối cùng. Nếu biết sử dụng đúng nó sẽ là điều kiện ban đầu để đạt được thành công bền vững, lâu dài.
- Câu nói khuyên con người đừng sợ thất bại, hãy coi thất bại là tiền đề thành công.Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.b. Đọc văn bản và xác định đúng vấn đề nghị luận
(vấn đề nghị luận được phát hiện trong quá trình đọc sẽ thể hiện bằng cách tích hợp trong bài nghị luận ở phần nội dung nghị luận và không cần trả lời bằng câu trả lời riêng).c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề thành các luận điểm rõ ràng, cụ thể.
Về nội dung: xác định, phân tích được vấn đề cần giải quyết và đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi, thuyết phục.
Về hình thức: Lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Bố cục bài viết cần đảm bảo:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề: Việc mất niềm tin vào bản thân của giới trẻ và cần có giải pháp khắc phục.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích vấn đề nghị luận.
+ “Niềm tin” là sự tin tưởng vào một điều gì đó tồn tại, đúng đắn hoặc có giá trị.
+ “Niềm tin vào bản thân”là sự tin tưởng, tự tin vào khả năng của bản thân trong công việc cũng như trong cuộc sống. Đó còn là sự cố gắng, kiên trì, nỗ lực hướng đến mục tiêu mà bản thân mình đề ra.
- Phân tích vấn đề:
+ Thực trạng
Việc đánh mất niềm tin vào bản thân đang là một thực tế nhức nhối trong cuộc sống hiện đại của một bộ phận giới trẻ: thiếu bản lĩnh sống, dễ đầu hàng, gục ngã trước khó khăn, thử thách của cuộc sống; có tâm lí thua kém , tự ti, không xác định được phương hướng của cuộc đời.
+ Nguyên nhân
Do cuộc sống quá đầy đủ, được cha mẹ bao bọc từ nhỏ, thiếu kinh nghiệm sống
Không trau dồi, rèn luyện dẫn đến thiếu kiến thức và kỹ năng.
+ Hậu quả:
Không đủ bản lĩnh, không khẳng định được mình, mất tự chủ, dần buông xuôi, rồi dẫn đến đánh mất chính mình.
Không có khả năng đương đầu với những khó khăn thử thách nên dễ dàng buông xuôi, bỏ mất những cơ hội trong cuộc sống
- Nêu giải pháp khắc phục phấn đề
+ Giải pháp 1: Về phía gia đình: Cha mẹ tạo môi trường sống thân thiện và khuyến khích cho con trẻ phát triển niềm tin vào bản thân, tạo cơ hội học hỏi, động viên họ trải nghiệm, tin tưởng vào khả năng của con trẻ và tạo điều kiện thuận lợi để con phát triển.
+ Giải pháp 2: Về phía các bạn trẻ: phải biết nuôi dưỡng niềm tin vào bản thân: học tập tốt và rèn luyện tốt, có được những kỹ năng sống cần thiết để học hỏi và khám phá những thế mạnh tiềm ẩn của bản thân. Để từ đó cổ vũ, nuôi dưỡng niềm tin, thực hiện ước mơ trong cuộc sống.
….
* Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
Học sinh có thể có nhiều cách hiểu khác nhau miễn sao lập luận hợp lí, thuyết phục, đưa ra các bằng chứng làm sáng tỏ lí lẽ.d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt, dùng từ, đặt câu, diễn đạt mạch lạc.e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.Lưu ý:
- Khuyến khích và trân trọng những bài làm có sự sáng tạo và giọng điệu riêng.
- Chấp nhận cách kiến giải khác nhau về vấn đề kể cả không có trong hướng dẫn chấm miễn là hợp lý và thuyết phục.
Tổng điểm toàn bài là 4,0 điểm có thể cho điểm lẻ đến 0,25 điểm. Việc chi tiết hóa điểm số phải có sự thống nhất trong tổ chấm thi đảm bảo không có sự sai lệch với tổng điểm của mỗi câu.9622 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%