Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Đầu lòng hai ả tố nga (1),

Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần,(2)

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời,

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang (3)

Hoa cười ngọc thốt đoan trang(4),

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn:

Làn thu thủy nét xuân sơn(5),

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành(6)

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.

Cung thương làu bậc ngũ âm(7),

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm(8) một trương(9)

Khúc nhà tay lựa nên chương(10),

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân(11)

Phong lưu rất mực hồng quần(12),

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm(13) đi về mặc ai.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, trong Đào Duy Anh,

Từ điển Truyện Kiều, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,1974.)

Chú thích

Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, giới thiệu gia cảnh của Kiều. Khi giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung  tả tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều.

(1)Tố nga: chỉ người con gái đẹp.

(2) Mai cốt cách: cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao. Tuyết tinh thần: tinh thần của tuyết trắng và trong sạch. Câu này ý nói cả hai chị em đều duyên dáng, thanh cao, trong trắng.

(3) Khuôn trăng đầy đặn: gương mặt đầy đặn như mặt trăng tròn; nét ngài nở nang( nét ngài: nét lông mày): ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôi mắt đẹp.Cả câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân.Thành ngữ Việt có câu “mắt phượng mày ngài”.

(4) Đoan trang: nghiêm trang, đứng đắn( chỉ nói về người phụ nữ).

(5) Làn thu thủy: làn nước mùa thu; nét xuân sơn: nét núi mùa xuân. Cả câu thơ ý nói mắt đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày đẹp, thanh thoát  như nét núi mùa xuân.

(6) Nghiêng nước nghiêng thành: lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghĩa là: ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì làm cho nước người ta bị nghiêng ngả.Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.

(7) Làu bậc: thuộc lòng các cung bậc.Ngũ âm: năm nốt trong âm giai của nhạc cổ (cung, thương, dốc, chủy, vũ).

(8) Hồ cầm: đàn của người Hồ, một thứ đàn giống đàn nhị của Việt Nam, người Trung Quốc thấy xuất hiện ở phương Bắc nên gọi là đàn của người Hồ.Ở ta thường hiểu hồ cầm là đàn tì bà.

(9) Một trương: một cây. Sách có câu: “Cầm nhất trương, kì nhất cục” (Đàn một cây, cờ một cuộc).

(10) Nên chương: thành bài.

(11) Một thiên Bạc mệnh: một bản nhạc có tên là Bạc mệnh (bạc mệnh: phận mỏng, ý nói xấu số); não nhân: làm cho lòng người sầu não, đau khổ.

(12) Hồng quần: quần đỏ, chỉ phụ nữ (ngày xưa phụ nữ nhà quyền quý ở Trung Quốc thường mặc quần đỏ).

(13) Ong bướm: chỉ tình yêu nhưng có phần không đứng đắn.

4.6

928 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%