Câu hỏi:
09/07/2023 722A group of Tri-City residents and volunteers from BC Housing gathered at a neglected therapeutic garden on the old Riverview Hospital grounds last weekend to breathe life into a green space. First planted by psychiatric nurse Art Finnie in the 1950s after he was injured on the job, Finnie’s Garden grew into one of the first experiments in horticultural therapy. As Lauren English, director of land development for Riverview, put it, gardening as therapy was a revolutionary practice. “He understood the value of nature and how therapeutic it was before it became the rage — to find peace and to find solace and to find comfort,” added MLA Selina Robinson, who attended last Saturday’s event.
At that time, Riverview Hospital was the largest psychiatric hospital in British Columbia, with more than 5,000 patients on site. And Finnie’s was more than a garden. Beyond the rows of corn, flowers and a fish pond, residents could lounge in a picnic area or curve bowls across their own bowling green. But while the idea of Finnie’s Garden was to have a place of gathering that residents created themselves, they weren’t the first ones to make themselves at home.
Archeologists, including one on site last weekend, have found evidence Indigenous people occupied the area for thousands of years. Today, the Kwikwetlem First Nation maintains a land claim over the Riverview lands, and in its language, the area is known as Smu’q wa ala," or “Place of the Great Blue Heron”. "They found fire-altered rocks, they found boiling rocks, they found arrowheads, they found tools," said English, under the watchful eye of the group’s archeologist. “It’s not just colonial history, it’s the pre-contact history that goes back thousands of years.”
Today, while many of the former hospital’s buildings lay in disrepair, 184 people still call the hilltop facility home, and one day in the near future, perhaps, they’ll get to use it again on their road to recovery. The event comes in a year when Treefest was cancelled because of a lack of organizers, and while the renewed work at Finnie’s Garden isn’t meant to replace Treefest, it does offer a outlet for green-thumbs without a patch of dirt.
A final community gardening event at Finnie’s Garden will likely take place in October. By removing weeds, invasive plants and adding mulch, the group plans to have the area ready to plant next spring.
(Source: https://www.tricitynews.com/)
Which best serves as the title for the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Một nhóm những người dân và người tình nguyện từ cơ quan chính phủ của Tri-City đã tập hợp lại tại một khu vườn trị liệu bị bỏ hoang trong khuôn viên của bệnh viện Riverview cuối tuần trước để đưa ra những ý tưởng mới và góp công sức của mình cho không gian xanh. Được trồng đầu tiên bởi một y tá thuộc khoa tâm thầm Art Finnie vào những năm 1950 sau khi ông bị thương trong lúc làm việc, khu vườn của Finnie đã trở thành một trong những thí nghiệm đầu tiên trong liệu pháp điều trị từ việc trồng trọt. Như Lauren English, giám đốc điều hành của dự án phát triển đất cho Riverview, đã xem phương pháp điều trị từ việc làm vườn là cuộc cách mạng trong ngành y học. “Ông ấy hiểu được những giá trị mà thiên nhiên mang lại và cách nó chữa được bệnh như thế nào trước khi trở nên phổ biến - để tìm đến sự yên bình, nguồn an ủi và cảm giác an nhàn.”, Selina Robinson của hiệp hội ngôn ngữ hiện đại – người đã tham gia vào sự kiện thứ bảy tuần trước, đã cho biết thêm.
Vào thời điểm đó, bệnh viện Riverview là một trong những bệnh viện điều trị tâm thần lớn nhất ở bang Columbia của Anh, với hơn 5,000 bệnh nhân đang chữa bệnh tại đây. Và khu vườn của Finnie giữ vai trò nhiều hơn là một khu vườn bình thường. Trên những dãy ngô, hoa và một hồ cá, người dân có thể đi dạo trong khu vực ngoài trời hoặc đánh những quả bóng gỗ tròn theo đường cong lăn trên sân cỏ. Nhưng trong khi đó ý tưởng khu vườn của Finnie là dùng làm nơi tụ tập cho người dân tự sáng tạo cho riêng mình, họ không còn là những người đầu tiên có thể thấy thoải mái và tự do như ở nhà nữa.
Những nhà khảo cổ học, kể cả người ở hiện trường cuối tuần trước, đã tìm thấy bằng chứng những người bản địa đã sở hữu khu vực đó từ hàng ngàn năm. Ngày nay, văn phòng chính phủ ở Coquitolam, Canada đang gìn giữ một vùng đất thuộc sở hữu của Riverview, và trong ngôn ngữ của họ, khu vực được biết đến như là “Smu’q wa ala,” hay “Place of the Great Blue Heron”. “Họ đã tìm thấy đá đánh lửa, họ đã tìm thấy đá sôi, họ đã tìm thấy đầu mũi tên, họ đã tìm thấy những công cụ”, English nói, dưới những con mắt tỉ mỉ của nhóm các nhà khảo cổ. “Đó không chỉ là lịch sử của thuộc địa nữa, nó là lịch sử liên lạc của thời trước – quay trở về từ hàng ngàn năm trước.”
Ngày nay, trong khi rất nhiều tòa nhà của bệnh viện lúc trước đang trong tình trạng hư nát, 184 người vẫn yêu cầu những ngôi nhà tiện nghi trên đỉnh đồi, và một ngày nào đó không xa, có lẽ họ sẽ bắt đầu sử dụng nó một lần nữa trong quá trình điều trị để phục hồi của mình. Sự kiện được tổ chức mỗi năm khi Treefest bị hủy bỏ bởi sự thiếu hụt của những nhà tổ chức , và trong khi công việc được đổi mới tại vườn của Finnie không có nghĩa sẽ thay thế Treefest, nó cung cấp một phương tiện thõa mãn những người chuyên trồng cây mà khỏi bị vấy bẩn và đen da.
Một sự kiện làm vườn cộng đồng cuối cùng tại vườn Finnie sẽ có khả năng diễn ra trong tháng 10. Bằng cách loại bỏ cỏ dại, những cây cỏ xâm lấn và phủ thêm lớp cỏ vào, các nhóm dự định để dành chỗ, sẵn sàng cho lần trồng cây ở mùa xuân tới.
Đáp án D
Câu nào sau đây thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. 1,5 triệu tình nguyện viên trồng 66 triệu cây trong 12 giờ
B. Công việc tình nguyện trong trồng rừng là cơn sốt mới
C. Chương trình trồng cây đang vượt ra khỏi tầm tay
D. Những tình nguyện viên có khiếu chăm sóc cây làm tái sinh lại khu vườn của Finnie
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
A group of Tri-City residents and volunteers from BC Housing gathered at a neglected therapeutic garden on the old Riverview Hospital grounds last weekend to breathe life into a green space.
(Một nhóm cư dân Tri-City và tình nguyện viên từ BC Housing đã tập trung tại một khu vườn trị liệu bị bỏ quên trong khuôn viên bệnh viện Riverview cũ vào cuối tuần trước để tái sinh một không gian xanh.)
Như vậy, đoạn văn đang nói về việc các tình nguyện viên đã tham gia làm tái sinh lại khu vườn của Finnie.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “solace” in paragraph is closest 1 in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “solace” trong đoạn 1 có nghĩa gần nhất là .
A. lòng thương xót
B. cảm giác
C. sự an ủi
D. sự mãn nguyện
Từ đồng nghĩa solace (sự an ủi) = consolation
He understood the value of nature and how therapeutic it was before it became the rage _________to find peace and to find solace and to find comfort," added MLA Selina Robinson, who attended last Saturday’s event.
(Ông hiểu giá trị của thiên nhiên và cách trị liệu trước khi nó trở thành cơn thịnh nộ - để tìm sự bình yên, tìm sự an ủi và tìm sự thoải mái ", MLA Selina Robinson nói thêm, người tham dự sự kiện thứ bảy tuần trước.)
Câu 3:
According to paragraph 1, what kind of therapeutic effects does Finnie’s Garden serve?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 1, khu vườn Finnie có tác dụng trị liệu gì?
A. Nó sử dụng hiệu ứng giả thu hút ý thức của mọi người vào một điều kiện sức khỏe đáng tin
B. Tính thẩm mỹ thị giác của thực vật giúp khơi gợi cảm giác bình yên nội tâm và tạo ra những cảm xúc tích cực
C. Sự thống nhất của cơ thể, tâm trí và tinh thần tạo ra một cảm giác trọn vẹn cho tất cả các cá nhân
D. Liệu pháp này bao gồm chủ nghĩa nhân văn, sáng tạo, hòa giải các xung đột cảm xúc, bồi dưỡng nhận thức bản thân và phát triển cá nhân
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
“ First planted by psychiatric nurse Art Finnie in the 1950s after he was injured on the job, Finnie’s Garden grew into one of the first experiments in horticultural therapy. As Lauren English, director of land development for Riverview, put it, gardening as therapy was a revolutionary practice. ”He understood the value of nature and how therapeutic it was before it became the rage — to find peace and to find solace and to find comfort," added MLA Selina Robinson, who attended last Saturday’s event."
(Được trồng đầu tiên bởi một y tá thuộc khoa tâm thầm Art Finnie vào những năm 1950 sau khi ông bị thương trong lúc làm việc, khu vườn của Finnie đã trở thành một trong những thí nghiệm đầu tiên trong liệu pháp điều trị từ việc trồng trọt. Như Lauren English, giám đốc điều hành của dự án phát triển đất cho Riverview, đã xem phương pháp điều trị từ việc làm vườn là cuộc cách mạng trong ngành y học. “Ông ấy hiểu được những giá trị mà thiên nhiên mang lại và cách nó chữa được bệnh như thế nào trước khi trở nên phổ biến - để tìm đến sự yên bình, nguồn an ủi và cảm giác an nhàn.”, Selina Robinson của hiệp hội ngôn ngữ hiện đại – người đã tham gia vào sự kiện thứ bảy tuần trước , đã cho biết thêm.)
Câu 4:
The word “they” in paragraph 3 refers to _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “they” trong đoạn 3 nói đến .
A. công cụ
B. đá
C. nhà khảo cổ học
D. người bản địa
Từ “they” ở đây dùng để thay thế cho danh từ nhà khảo cổ học được nhắc trước đó.
Archeologists, including one on site last weekend, have found evidence Indigenous people occupied the area for thousands of years. … "They found fire-altered rocks, they found boiling rocks, they found arrowheads, they found tools," said English, under the watchful eye of the group’s archeologist.
(Các nhà khảo cổ, bao gồm nhà khảo cổ học tại chỗ, vào cuối tuần trước, đã tìm thấy bằng chứng người bản địa chiếm diện tích hàng ngàn năm. … Họ tìm thấy những tảng đá biến đổi lửa, họ tìm thấy những tảng đá sôi, họ tìm thấy đầu mũi tên, họ tìm thấy các công cụ, English nói, dưới con mắt thận trọng của một nhà khảo cổ học.)
Câu 5:
According to paragraph 2 and 3, who is the people implied in the line “…they weren’t the first ones to make themselves at home.”?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 2 và 3, ai là người được ngụ ý trong dòng “… họ không phải là những người đầu tiên tự làm ở nhà. ”?
A. Quốc gia đầu tiên của Kwikwetlem
B. Người bản địa
C. Các nhà khảo cổ tại chỗ
D. Các bệnh nhân người Anh
Căn cứ vào thông tin đoạn hai và ba:
But while the idea of Finnie’s Garden was to have a place of gathering that residents created themselves, they weren’t the first ones to make themselves at home.
(Nhưng trong khi đó ý tưởng khu vườn của Finnie là dùng làm nơi tụ tập cho người dân tự sáng tạo cho riêng mình, họ không còn là những người đầu tiên có thể thấy thoải mái và tự do như ở nhà nữa.)
Câu 6:
Which of the following statements is TRUE, according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Phát biểu nào sau đây là đúng, theo đoạn văn?
A. Nhiều tòa nhà và cơ sở cũ của Bệnh viện Riverview đã bị hỏng
B. Cơ sở thử nghiệm đầu tiên cho phương pháp khắc phục hậu quả là vườn của Finnie
C. Sự kiện Treefest đã bị hủy do thiếu ngân sách tổ chức
D. Sự kiện làm vườn cộng đồng cuối cùng tại vườn Finnie vào tháng 10 bao gồm chủ đề
Căn cứ vào thông tin đoạn bốn:
Today, while many of the former hospital’s buildings lay in disrepair,…
(Ngày nay, trong khi nhiều tòa nhà của bệnh viện cũ nằm trong tình trạng hư hỏng,..)
Câu 7:
The word “outlet” in paragraph 4 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “outlet” trong đoạn 4 có nghĩa gần nhất với__________ .
A. lối thoát, sự giải thoát, bộc lộ ra
B. cửa hàng
C. hố
D. bán lẻ
=> Dựa vào ngữ cảnh của câu:
Tạm dịch: The event comes in a year when Treefest was cancelled because of a lack of organizers, and while the renewed work at Finnie’s Garden isn’t meant to replace Treefest, it does offer a outlet for green-thumbs without a patch of dirt.
(Sự kiện này diễn ra trong một năm khi Treefest bị hủy vì thiếu các nhà tổ chức, và trong khi công việc làm mới tại khu vườn của Finnie không nhằm thay thế cho Treefest, thì nó cung cấp một cách để thể hiện được khiếu/khả năng trồng và chăm sóc cây tốt mà không có dính một vết bẩn.)
=> Outlet (+ for sth) (n): một cách để thể hiện, bày tỏ, bộc lộ một đặc tính, khả năng về lĩnh vực gì ~ escape
Câu 8:
What is the tone of the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Giọng điệu của đoạn văn là gì?
A. Chê bai
B. Bảo trợ
C. Giáo điều
D. Cảm động
Ta thấy đoạn văn đang nói về việc các tình nguyện viên đã tham gia làm tái sinh lại khu vườn của Finnie nên có thể suy ra giọng điệu của đoạn văn sẽ là bày tỏ sự cảm động về hành động đó.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4:
về câu hỏi!