Câu hỏi:
11/07/2023 745My children can’t live without media. At age 14, 15 and 18, my daughters Sussy and Anni and my son Bill don’t use media. They inhabit media. And they do so exactly as fish inhabit a pond. Gracefully, and without consciousness and curiosity as to how they got there. They don’t remember a time before email or instant messaging or Google.
When my children laugh, they don’t say “Ha, ha”. They say “LOL”. These are children who shrug indifferently when they lose their iPods, with all 5000 tunes plus video clips, feature films, and TV shows (like who watches TV on a television anymore?). “There is plenty more where that came from”, their attitude says. And they seem right. The digital content that powers their world can never truly be destroyed.
As a social scientist, journalist, and mother, I’ve always been an enthusiastic user of information technology. But I’d noticed that the more we seemed to communicate as individuals, the less we seemed to function together as a family. And on a broader scale, that the more facts we have at our fingertips, the less we seem to know. That the “convenience” of messaging media (email, SMS, IM) consumes ever larger amounts of our time. That as a culture we are practically swimming in entertainment, yet remain more depressed than any people who have ever lived. Our family’s self-imposed exile from the information age changed our lives infinitely for the better. I watched as my children became more focused. I watched as their attention spans increased, allowing them to read for hours at a time; to hold longer and more complex conversations with adults and among themselves. They probably did no more homework during The Experiment than they had done before, but they all completed it far more efficiently and far more quickly.
The Experiment also forced us to notice food more. Before, eating had been a side dish. Now it was the main course, or at least one of them. Our approach to cooking changed, too, especially for the girls. They’d started out as reasonably competent cooks, but by the end of The Experiment they were capable of turning out entire meals with ease.
The Experiment also confirmed my strong suspicion that media has been robbing Sussy of sleep for years. Unplugged, the changes to her sleep patterns were dramatic. The evidence strongly suggests she is no isolated case. One study found that children who spend more time online also drink more caffeinated beverages, with a resulting effect on their prospects of sleeping well.
The writer says her children “inhabit media… as fish inhabit a pond” to show that _______.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Chủ đề về MEDIA
Tác giả viết “inhabit media… as fish inhabit a pond” để cho thấy rằng _______.
A. Chúng hầu như không quan tâm với thế giới bên ngoài.
B. Phương tiện điện tử là một phần tự nhiên trong cuộc sống của chúng.
C. Phương tiện điện tử khiến cho chúng kém thông minh hơn.
D. Trí nhớ của chúng đã bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng phương tiện truyền thông.
Căn cứ vào thông tin ở đoạn 1:
- “My children can’t live without media. At age 14, 15 and 18, my daughters Sussy and Anni and my son Bill don’t use media. They inhabit media. And they do so exactly as fish inhabit a pond.”
(Những đứa con của tôi không thể sống mà không có truyền thông. Vào độ tuổi 14, 15 và 18, những đứa con gái của tôi Sussy và Anni và thằng con trai Bill của tôi không chỉ đơn thuần là sử dụng truyền thông. Chúng sống trong truyền thông. Và chúng cần truyền thông giống như cá cần nước vậy.)
=> Đáp án là B
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
How does the writer describe her children’s reaction to losing their iPods?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Tác giả đã mô tả phản ứng của bọn trẻ khi mất những chiếc iPod của họ như thế nào?
A. Đẫm lệ, buồn phát khóc
B. Vui, thích thú
C. Phẫn nộ, căm phẫn
D. Hờ hững, không quan tâm
Căn cứ vào thông tin trong đoạn 2:
- “These are children who shrug indifferently when they lose their iPods, with all 5000 tunes plus video clips, feature films, and TV shows (like who watches TV on a television anymore?”
(Đó là những đứa trẻ mà nhún vai một cách thờ ơ khi chúng làm mất iPod của mình, cùng với hơn 5000 giai điệu và các đoạn video, phim điện ảnh, và các chương trình truyền hình (giống như người mà xem chương trình TV trên một chiếc tivi nữa nữa cơ chứ?)
=> Đáp án là D
Câu 3:
What does the writer say about information technology in paragraph 3?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Tác giả nói gì về công nghệ thông tin trong đoạn 3?
A. Nó đã tạo ra rất nhiều mâu thuẫn.
B. Nó là nguyên nhân chính gây ra chứng trầm cảm ngày nay.
C. Nó là nguồn không tin không đáng tin cậy.
D. Nó giúp đơn giản hóa cuộc sống của chúng ta ngày nay.
Căn cứ vào thông tin ở đoạn 3:
- “As a social scientist, journalist, and mother, I’ve always been an enthusiastic user of information technology. But I’d noticed that the more we seemed to communicate as individuals, the less we
seemed to function together as a family. And on a broader scale, that the more facts we have at our fingertips, the less we seem to know. That the “convenience” of messaging media (email, SMS, IM) consumes ever larger amounts of our time.”
(Là một nhà khoa học xã hội, nhà báo, và một người mẹ, tôi luôn luôn là một người rất thường dùng công nghệ thông tin. Nhưng tôi nhận thấy rằng chúng ta càng giao tiếp như một cá thể tách biệt, thì chúng ta càng ít hoạt động như một gia đình. Và ở quy mô rộng hơn, chúng ta càng có nhiều thứ có sẵn, thì chúng ta càng ít hiểu biết hơn. Sự thuận tiện trong các phương tiện tin nhắn (thư điện tử, tin nhắn, tin nhắn tức thời) tiêu tốn rất nhiều thời gian của chúng ta.)
=> Đáp án là A
Câu 4:
The writer says that the period without electronic media enabled her children .
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Tác giả đã nói rằng trong khoảng thời gian mà không có phương tiện truyền thông điện tử thì đã cho phép những đứa con của cô ấy _________ .
A. Biết được nhiều người hơn
B. Chú ý các sự kiện tin tức hơn
C. Tập trung trong khoảng thời gian dài hơn
D. Dành nhiều thời gian hơn để làm bài tập về nhà
Căn cứ vào thông tin ở đoạn 4:
- “Our family’s self-imposed exile from the information age changed our lives infinitely for the better. I watched as my children became more focused. I watched as their attention spans increased, allowing them to read for hours at a time; to hold longer and more complex conversations with adults and among themselves. They probably did no more homework during The Experiment than they had done before, but they all completed it far more efficiently and far more quickly.”
(Việc tự tránh xa thời đại thông tin đã thay đổi cuộc sống của chúng tôi theo hướng tốt hơn. Tôi nhận thấy con mình trở nên tập trung hơn. Tôi nhận thấy thời gian tập trung của chúng dài thêm, cho phép chúng đọc sách trong hàng giờ đồng hồ vào thời gian đó; có được một cuộc trò chuyện dài hơn và phức tạp hơn với người lớn và giữa bản thân chúng. Chúng có thể không làm nhiều bài tập hơn trong thí nghiệm so với quá khứ, nhưng chúng làm bài tập một cách hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn.)
=> Đáp án là C
Câu 5:
In what way did the relationship with food change?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Mối quan hệ với thức ăn thay đổi như thế nào?
A. Chúng ăn mọi thứ với khẩu phần nhiều hơn.
B. Chúng cho thêm nhiều thứ quan trọng vào trong thức ăn.
C. Chúng luân phiên nhau nấu ăn.
D. Chúng chuẩn bị những bữa ăn bổ dưỡng hơn.
Căn cứ vào thông tin ở đoạn 5:
- “The Experiment also forced us to notice food more. Before, eating had been a side dish. Now it was the main course, or at least one of them. Our approach to cooking changed, too, especially for the girls. They’d started out as reasonably competent cooks, but by the end of The Experiment they were capable of turning out entire meals with ease.”
(Thí nghiệm đó cũng ép chúng tôi quan tâm nhiều hơn tới thức ăn. Trước đó, việc ăn uống chỉ toàn ăn vớ vẩn. Bây giờ nó đã gồm toàn món chính, hoặc ít nhất là có một trong số những món chính. Sự tiếp cận của chúng tôi đối việc nấu ăn thay đổi, đặc biệt là đối với những đứa con gái. Chúng bắt đầu cuộc hành trình chỉ là những đầu bếp khá là thạo nghề, nhưng khi kết thúc cuộc thí nghiệm chúng đã đưa ra một kết quả không ngờ đó là có thể nấu toàn bộ bữa ăn một cách dễ dàng.)
=> Đáp án là B
Lưu ý:
main course: món chính (thường là các món ăn mặn)
side dish: các món ăn kèm (có thể là salad, nộm v.v)
Câu 6:
What does the writer mean by “she is no isolated case”?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Tác giả có ý gì khi viết ‘she is no isolated case’?
A. Sussy ngủ ngon hơn khi cô ấy ngủ chung phòng với người khác.
B. Không ai trong gia đình của Sussy ngủ ngon vào buổi tối.
C. Sussy thích sử dụng truyền thông cùng với bọn trẻ.
D. Những đứa trẻ khác mà sử dụng truyền thông đều chịu đựng giống như Sussy.
Căn cứ vào thông tin ở đoạn cuối:
- “The Experiment also confirmed my strong suspicion that media has been robbing Sussy of sleep for years. Unplugged, the changes to her sleep patterns were dramatic. The evidence strongly suggests she is no isolated case. One study found that children who spend more time online also drink more caffeinated beverages, with a resulting effect on their prospects of sleeping well.”
(Cuộc thí nghiệm cũng xác nhận sự nghi ngờ mạnh mẽ của tôi rằng truyền thông đã lấy đi giấc ngủ của Sussy trong nhiều năm trời. Được tách khỏi truyền thông, sự thay đổi trong giấc ngủ của con bé là rất đáng kể. Bằng chứng cho thấy rõ ràng con bé không phải là một trường hợp ngoại lệ. Một nghiên cứu chỉ ra rằng những đứa trẻ mà dành thời gian quá nhiều trên mạng uống nhiều nước uống có chứa caffeine, cùng với hậu quả là làm ảnh hưởng khả năng có một giấc ngủ ngon của chúng.)
=> Đáp án là D
Câu 7:
The highlighted word "that" in the passage refers to
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ in đậm “that” trong đoạn văn đề cập đến ____ .
A. Tivi
B. Nội dung trong những cái iPod bị mất
C. Chiếc iPod /ˈaɪ.pɒd/
D. Nội dung số
Căn cứ vào thông tin ở đoạn 2:
- “These are children who shrug indifferently when they lose their iPods, with all 5000 tunes plus video clips, feature films, and TV shows (like who watches TV on a television anymore?). “There is plenty more where that came from”, their attitude says.”
(Đó là những đứa trẻ mà nhún vai một cách thờ ơ khi chúng làm mất iPod của mình, cùng với hơn 5000 giai điệu và các đoạn video, phim điện ảnh, và các chương trình truyền hình (giống như là ai mà còn xem TV trên một chiếc tivi nữa nữa cơ chứ?.”Có rất nhiều nguồn để xem những thứ đó.)
=> Đáp án là B
Câu 8:
The highlighted word "exile" in the passage is closest in meaning to __________ .
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ in đậm “exile /ˈek.saɪl/” trong đoạn văn gần nghĩa với _____ .
A. Sự tách khỏi, sự phân tách
B. Sự yêu cầu
C. Sự tiếp cận
D. Sự phân chia
Từ đồng nghĩa: Exile (sự tách biệt) = Separation
=> Đáp án là A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Which of the following best serves as the title for the passage?
Câu 6:
What does the phrase “Make use of” in the second paragraph probably mean?
về câu hỏi!