Câu hỏi:
16/09/2023 1,317Fish that live on the sea bottom benefit by being flat and hugging the contours. There are two very different types of flatfish and they have evolved in very separate ways. The skates and rays, relatives of the sharks have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings” They look as though they have been flattened but have remained symmetrical and “the right way up”. Conversely fish such as plaice, sole, and halibut have become flat in a different way. There are bony fish which have a marked tendency to be flattened in a vertical direction; they are much “taller” than they are wide. They use their whole vertically flattened bodies as swimming surfaces, which undulate through the water as they move. Therefore when * their ancestors migrated to the seabed, they lay on one side than on their bellies. However, this raises the problem that one eye was always looking down into the sand and was effectively useless - In evolution this problem was solved by the lower eye “moving” around the other side. We see this process of moving around enacted in the development of every young bony flatfish. It starts life swimming near the surface, and is symmetrical and vertically flattened, but then the skull starts to grow in a strange asymmetrical twisted fashion, so that one eye for instance the left, moves over the top of the head upwards, an old Picasso - like vision. Incidentally, some species of 20 flatfish settle on the right side, others on the left, and others on either side.
The passage is mainly concerned with:
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án C
Đoạn văn chủ yếu liên quan đến:
A. cá thân bẹt đối xứng
B. cá thân bẹt xương
C. sự tiến hoá của cá thân bẹt
D. các loại cá thân bẹt khác nhau
Thông tin ở câu: “ There are two very different types of flatfish and they have evolved in very separate ways” (Có hai loài cá thân bẹt và chúng tiến hóa theo các con đường khác nhau.) “In evolution this problem was solved...” Trong quá trình tiến hóa, vấn đề này đã được giải quyết.
Ngoài ra từ “flatfish” cũng xuất hiện nhiều lần trong bài và bài này đề cập đến những vấn đề thích nghi của loài cá này trong quá trình tiến hóa => Đáp án C. evolution of flatfish là đáp án đúng.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The author mentions skates and rays as examples of fish that:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Tác giả đề cập đến cá đuối quạt và cá đuối là những ví dụ về cá:
A. trở nên bất đối xứng
B. có vẻ có thể bay
C. trải rộng theo chiều ngang
D. giống với cá mập
Thông tin ở câu: “The skates and rays, relatives of the sharks have become flat in what might be called the obvious way. Their bodies have grown out sideways to form great “wings” They look as though they have been flattened but have remained symmetrical and “the right way up” (Cá đuối quạt và cá đuối, họ hàng của cá mập đã trở nên dẹt theo một cách có thể được gọi là rõ ràng. Cơ thể của chúng đã phát triển ngang để tạo thành những "đôi cánh" lớn. Chúng trông như thể chúng đã được làm phẳng nhưng vẫn cân đối và "phát triển đúng cách".)
Câu 3:
It can be inferred from the passage that the early life of a flatfish is:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Có thể suy luận từ đoạn văn rằng những năm đầu đời của một con cá thân bẹt là
A. thường gây nhầm lẫn
B. khá bình thường
C. rất khó
D. đầy nguy hiểm
Thông tin ở câu: “However, this raises the problem that one eye was always looking down into the sand and was effectively useless - In evolution this problem was solved by the lower eye “moving” around the other side. We see this process of moving around enacted in the development of every young bony flatfish.” (Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh vấn đề mà một mắt nhìn xuống cát và kết quả là khá vô ích - Trong tiến hóa vấn đề này đã được giải quyết bằng việc mắt dưới "di chuyển" xung quanh bên phía còn lại. Chúng ta có thể thấy quá trình di chuyển này đã được phổ biến trong sự phát triển của tất cả các cá thể cá thân bẹt xương trẻ.) => Quá trình tiến hóa đã hoàn thành do vậy khi cá con sinh ra và lớn lên vẫn theo quá trình tương tự như bố mẹ chúng. Do vậy, giai đoạn đầu đời của cá dẹt được xem là bình thường.
Câu 4:
It can be inferred from the passage that horizontal symmetrical fish:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Có thể suy luận từ đoạn văn rằng cá cân đối ngang:
A. có một mắt mỗi bên của đầu
B. có một mắt bên dưới đầu
C. có hai mắt trên đỉnh đầu
D. có mắt chuyển động quanh đầu
Có hai loài cá đẹt được đề cập trong bài là cá dẹt đối xứng ngang (horizontal symmetrical fish) và cá dẹt đối xứng đọc (vertically symmetrical fish). Thông tin về mắt lại chỉ được cung cấp về loài thứ hai, do đó ta phải tự suy đoán, Loại đối xứng dọc có mắt ở hai bên, và loài đối xứng ngang như hình ảnh cá đối thì cả hai mắt đều ờ trên đầu.
Câu 5:
The word “conversely” is closest in meaning to:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “conversely” gần nghĩa nhất với:
A. similarly (adv): giống nhau
B. alternatively (adv): luân phiên
C. inversely (adv): ngược lại
D. contrarily (adv): ngược lại
Thông tin ở câu: “Conversely, fish such as plaice, sole, and halibut have become flat in a different way.” (Ngược lại, những loài như cá vược, cá bơn, và cá chim lớn đã trở nên dẹt theo một cách khác.) => Conversely nghĩa là ngược lại nhưng ở đây nó gần nhất với contrarily vì inversely không thể dùng để nối 2 câu.
Câu 6:
The word “this” refers to:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ "this" dùng để chỉ:
A. sự di cư của tổ tiên
B. việc chỉ nằm về một phía
C. vấn đề của việc một mắt nhìn xuống
D. sự khó khăn của việc chỉ một mắt có ích
Thông tin ở câu: “Therefore when * their ancestors migrated to the seabed, they lay on one side than on their bellies. However, this raises the problem that one eye was always looking down into the sand and was effectively useless.” (Vì thế, khi tổ tiên của chúng di cư xuống đáy biển, chúng đã nằm một bên chứ không phải trên bụng. Tuy nhiên, điều này làm nảy sinh vấn đề mà một mắt nhìn xuống cát và kết quả là khá vô ích.) => Dựa theo nghĩa của câu this đáp án B là đáp án đúng.
Câu 7:
According to the passage, the ability of a bony flatfish to move its eyes around is:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn văn, khả năng của một cá thân bẹt xương di chuyển mắt của nó xung quanh:
A. trung bình
B. yếu
C. tuyệt vời
D. biến hóa
Thông tin ở câu: “In evolution this problem was solved by the lower eye- "moving” around the other side. We see this process of moving around enacted in the development of every young bony flatfish.” (Trong tiến hóa vấn đề này đã được giải quyết bằng việc mắt dưới "di chuyển" xung quanh bên phía còn lại. Chúng ta có thể thấy quá trình di chuyển này đã được phổ biến trong sự phát triển của tất cả các cá thể cá thân bẹt xương trẻ.) => Từ giọng điệu của tác giả ta suy ra khả năng này của cá bẹt rất tuyệt vời.
Dịch bài
Có hàng triệu người đang sử dụng điện thoại di động ngày nay. Ở nhiều nơi, điều đó thậm chí bị coi là bất thường nếu ta không sử dụng tới 1 chiếc. Ở nhiều quốc gia, điện thoại di động rất phổ biến đối với giới trẻ. Họ nhận thấy rằng điện thoại không chỉ đơn thuần là 1 phương tiện giao tiếp mà chúng còn chứng minh rằng họ sành điệu có nhiều mối quan hệ.
Sự bùng nổ trong sử dụng điện thoại di động trên khắp thế giới đã khiến một số chuyên gia y tế lo ngại. Một số bác sĩ quan ngại rằng trong tương lai, nhiều người có thể sẽ gặp vấn đề về sức khoẻ do việc sử dụng điện thoại di động. Tại Anh, đã có một cuộc tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ty điện thoại đang lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động. Họ nói rằng không có bằng chứng nào cho thấy điện thoại di động có hại cho sức khoẻ của người dùng. Mặt khác, các nghiên cứu y học đã cho thấy có sự thay đổi trong tế bào não của một số người đang sử dụng điện thoại di động. Dấu hiệu thay đổi mô trong não có thể được phát hiện bằng thiết bị quét hiện đại. Trong một trường hợp, một nhân viên bán hàng đã phải nghỉ hưu khi còn rất trẻ vì chứng mất trí nhớ trầm trọng. Anh ta không thể nhớ những thao tác nghiệp vụ đơn giản và thường xuyên quên cả tên của con trai mình. Người đàn ông này thường nói chuyện điện thoại di động khoảng sáu giờ mỗi ngày trong tuần làm việc của mình trong một vài năm. Bác sĩ gia đình đổ lỗi cho việc sử dụng điện thoại di động, nhưng bác sĩ công ti thì không đồng tình.
Điều gì làm cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy? Câu trả lời là bức xạ. Các máy móc công nghệ cao có thể phát hiện ra một lượng nhỏ bức xạ phát ra từ điện thoại di động. Các công ty điện thoại di động đồng ý rằng có một vài bức xạ, nhưng họ nói rằng số lượng đó rất nhỏ để phải bận tâm. Bàn về sự an toàn khi tiếp tục sử dụng điện thoại di động, cách tốt nhất là sử dụng chúng ít thường xuyên hơn. Dùng điện thoại thông thường nếu là cuộc nói chuyện dài. Chỉ sử dụng điện thoại di động khi bạn thực sự cần. Điện thoại di động có thể rất hữu ích và tiện dụng, đặc biệt là trong những trường hợp khẩn cấp. Trong tương lai, điện thoại di động có thể là 1 cảnh báo rằng chúng không tốt cho sức khoẻ của bạn. Vì vậy, ngay từ bây giờ, hãy khôn ngoan khi không sử dụng chúng quá thường xuyên.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
What is the author’s main purpose in the first paragraph of the passage?
về câu hỏi!