Câu hỏi:
06/05/2025 1,156Music can bring us to tears or to our feet, drive us into battle or lull us to sleep. Music is indeed remarkable in its power over all humankind, and perhaps for that very reason, no human culture on earth has ever lived without it. From discoveries made in France and Slovenia, even Neanderthal man, as long as 53,000 years ago, had developed surprisingly sophisticated, sweet-sounding flutes carved from animal bones. It is perhaps then, no accident that music should strike such a chord with the limbic system – an ancient part of our brain, evolutionarily speaking, and one that we share with much of the animal kingdom. Some researchers even propose that music came into this world long before the human race ever did. For example, the fact that whale and human music have so much in common even though our evolutionary paths have not intersected for nearly 60 million years suggests that music may predate humans. They assert that rather than being the inventors of music, we are latecomers to the musical scene.
Humpback whale composers employ many of the same tricks that human songwriters do. In addition to using similar rhythms, humpbacks keep musical phrases to a few seconds, creating themes out of several phrases before singing the next one. Whale songs in general are no longer than symphony movements, perhaps because they have a similar attention span. Even though they can sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale. They mix percussive and pure tones in pretty much the same ratios as human composers – and follow their ABA form, in which a theme is presented, elaborated on and then revisited in a slightly modified form. Perhaps most amazing, humpback whale songs include repeating refrains that rhyme. It has been suggested that whales might use rhymes for exactly the same reasons that we do: as devices to help them remember. Whale songs can also be rather catchy. When a few humpbacks from the Indian Ocean strayed into the Pacific, some of the whales they met there quickly changed their tunes – singing the new whales’ songs within three short years. Some scientists are even tempted to speculate that a universal music awaits discovery.
Why did the author write the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án C
Tại sao tác giả viết đoạn văn này?
A. Đề nghị rằng âm nhạc là độc lập với các dạng sống sử dụng nó.
B. Để minh họa cho tầm quan trọng của âm nhạc đối với cá voi.
C. Để mô tả âm nhạc dành cho một số động vật, bao gồm cả con người.
D. Để chứng minh rằng âm nhạc không phải là một sáng chế của con người hoặc thậm chí là sáng chế thời kì hiện đại.
Xuyên suốt cả đoạn văn nói về âm nhạc của con người và của các loài động vật điển hình là cá voi.
Dịch bài đọc
Âm nhạc có thể khiến chúng ta rơi nước mắt hoặc đứng dậy, thúc đẩy chúng ta vào trận chiến hoặc ru chúng ta ngủ. Âm nhạc thực sự đáng chú ý vì sức mạnh của nó đối với toàn thể nhân loại, và có lẽ chính vì lý do đó, không nền văn hóa nào trên trái đất từng tồn tại mà không có nó. Từ những khám phá được thực hiện ở Pháp và Slovenia, ngay cả người Neanderthal, cách đây 53.000 năm, đã phát triển những cây sáo tinh vi, có âm thanh ngọt ngào đáng ngạc nhiên được chạm khắc từ xương động vật. Có lẽ không phải ngẫu nhiên mà âm nhạc lại có thể chạm đến dây thần kinh limbic - một phần cổ xưa của não bộ chúng ta, xét về mặt tiến hóa, và là phần mà chúng ta chia sẻ với phần lớn thế giới động vật. Một số nhà nghiên cứu thậm chí còn đề xuất rằng âm nhạc đã xuất hiện trên thế giới này từ rất lâu trước khi loài người xuất hiện. Ví dụ, thực tế là âm nhạc của cá voi và âm nhạc của con người có rất nhiều điểm chung mặc dù con đường tiến hóa của chúng ta đã không giao nhau trong gần 60 triệu năm cho thấy âm nhạc có thể đã xuất hiện trước con người. Họ khẳng định rằng thay vì là những người phát minh ra âm nhạc, chúng ta là những người đến sau trong bối cảnh âm nhạc.
Những nhà soạn nhạc cá voi lưng gù sử dụng nhiều thủ thuật giống như những người sáng tác nhạc. Ngoài việc sử dụng nhịp điệu tương tự, cá voi lưng gù giữ các cụm từ âm nhạc trong vài giây, tạo ra chủ đề từ một số cụm từ trước khi hát cụm từ tiếp theo. Nhìn chung, các bài hát của cá voi không dài hơn các chương giao hưởng, có lẽ vì chúng có khoảng chú ý tương tự. Mặc dù chúng có thể hát trong phạm vi bảy quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo khóa, cách các nốt liền kề không xa hơn một thang âm. Chúng kết hợp các âm thanh gõ và âm thanh thuần túy theo tỷ lệ khá giống với các nhà soạn nhạc con người - và tuân theo hình thức ABA của chúng, trong đó một chủ đề được trình bày, giải thích chi tiết và sau đó được xem xét lại ở dạng đã sửa đổi một chút. Có lẽ điều tuyệt vời nhất là các bài hát của cá voi lưng gù bao gồm các điệp khúc lặp lại có vần điệu. Người ta cho rằng cá voi có thể sử dụng vần điệu vì chính những lý do giống như chúng ta: như một thiết bị giúp chúng ghi nhớ. Các bài hát của cá voi cũng có thể khá hấp dẫn. Khi một vài con cá voi lưng gù từ Ấn Độ Dương đi lạc vào Thái Bình Dương, một số con cá voi mà chúng gặp ở đó đã nhanh chóng thay đổi giai điệu của chúng - hát các bài hát mới của cá voi trong vòng ba năm ngắn ngủi. Một số nhà khoa học thậm chí còn suy đoán rằng có một loại âm nhạc phổ quát đang chờ được khám phá.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
According to the passage, which of the following is true of humpback whales?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn văn, điều nào sau đây đúng với cá voi lưng gù?
A. không giống con người, chúng không sử dụng vần.
B. các giai điệu của chúng khác biệt rõ nét với giai điệu của con người.
C. các bài hát của một nhóm cá voi riêng biệt không thể được học bởi những con cá voi khác.
D. chúng có thể hát một khoảng gồm bảy quãng tám.
Thông tin ở câu: “Even though they can sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale” (Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai.)
Câu 3:
The underlined word “they” in paragraph 2 refers to ______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ gạch chân "they" trong đoạn 2 đề cập đến______.
A. bài hát của cá voi
B. cá voi
C. quãng tám
D. nhà soạn nhạc nhân loại.
“They” làm chủ ngữ trong câu do đo sta chú ý đến câu trước đó: “Whale songs in general are no longer than symphony movements, perhaps because they have a similar attention span. Even though they can sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale. “ (Những bài hát của cá voi nói chung không có gì hơn là những phần của bản giao hưởng, có lẽ bởi vì chúng có một khoảng chú ý tương tự. Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai)
Câu 4:
Which of the following is NOT true about humpback whale music?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Câu nào dưới đây KHÔNG đúng về nhạc của cá voi lưng gù?
A. Nó sử dụng các khuôn mẫu tương tự như các bài hát của con người.
B. Nó thuộc hình thức tạo ra một chủ đề, sau đó trau chuốt và xem lại các điệp khúc hợp vần.
C. Những con cá voi khác dễ dàng học hỏi.
D. Nó là sự so sánh về độ dài với các phần của bản giao hưởng
Thông tin ở câu: Humpback whale composers employ many of the same tricks that human songwriters do (Những nhà soạn nhạc cá voi lưng gù sử dụng nhiều mánh khóe giống các nhà soạn nhạc loài người làm.)
=> Đáp án A đúng
They mix percussive and pure tones in pretty much the same ratios as human composers – and follow their ABA form, in which a theme is presented, elaborated on and then revisited in a slightly modified form. (Chúng kết hợp các giai điệu tinh xảo và trong sáng với tỷ lệ tương tự như các nhà soạn nhạc của con người - và theo mẫu ABA của họ, một chủ đề được trình bày, trau chuốt và sau đó xem lại dưới dạng đã được chỉnh sửa.) => Đáp án B đúng
Whale songs can also be rather catchy. When a few humpbacks from the Indian Ocean strayed into the Pacific, some of the whales they met there quickly changed their tunes – singing the new whales’ songs within three short years. (Các bài hát của cá voi cũng có thể khá hấp dẫn. Khi một số ít con lưng gù từ Ấn Độ Dương đi lạc vào Thái Bình Dương, một số con cá voi mà chúng gặp ở đó đã nhanh chóng thay đổi giai điệu của chúng - hát các bài hát cá voi mới chỉ trong vòng ba năm ngắn) => Đáp án C đúng Chỉ có D không được nhắc tới.
Câu 5:
The underlined word “refrains” in paragraph 2 is closest in meaning to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ được gạch chân “refrains” ở đoạn 2 có nghĩa gần nhất với
A. sounds: âm thanh
B. notes: ghi chú
C. words : từ
D. tunes: giai điệu
refrains: điệp khúc ≈ tunes
Câu 6:
Which of the following can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Điều nào sau đây có thể suy ra từ đoạn văn?
A. Âm nhạc có thể có ảnh hưởng đến bộ não cá voi.
B. Những con người xuất hiện sớm nhất đến từ Pháp và Slovenia.
C. Nghiên cứu về bộ não âm nhạc luôn dẫn tới khám phá về một loại âm nhạc phổ quát.
D. Cá voi lưng gù bắt chước theo cách mà các nhà soạn nhạc con người làm trong việc tạo ra âm nhạc của riêng chúng.
Câu 7:
The underlined word “sophisticated” in paragraph 1 can be best replaced by______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ gạch dưới "sophisticated" trong đoạn 1 có thể được thay thế bằng ____.
A. well-trained: được đào tạo kĩ càng
B. difficult: khó khăn
C. well-developed: phát triển tốt
D. experienced: có kinh nghiệm
sophisticated: phức tạp, tinh vi
From discoveries made in France and Slovenia, even Neanderthal man, as long as 53,000 years ago, had developed surprisingly sophisticated, sweet-sounding flutes carved from animal bones. (Từ các khám phá được thực hiện ở Pháp và Slovenia, ngay cả người Neanderthal, cách đây 53.000 năm, cũng đã phát triển những chiếc sáo tinh vi, có âm thanh ngọt ngào được chạm khắc từ xương thú vật)
Ở câu này, thay thế “sophisticated” bằng “ well-developed” là hợp lí nhất.
Câu 8:
Which of the following concepts is defined in the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Khái niệm nào sau đây được định nghĩa trong đoạn văn?
A. symphony movements: các phần của bản giao hưởng
B. attention span: khoảng chú ý
C. limbic system: hệ limbic
D. the animal kingdom: vương quốc động vật
Thông tin ở câu: “It is perhaps then, no accident that music should strike such a chord with the limbic system – an ancient part of our brain, evolutionarily speaking, and one that we share with much of the animal kingdom.” (Có thể sau đó, không phải ngẫu nhiên mà âm nhạc gây ấn tượng với những hợp âm với hệ hệ limbic - một phần cổ xưa của bộ não chúng ta liên quan đến việc tiến hóa trong lời nói và là một điểm chung của chúng ta và thế giới động vật. )
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 3:
According to the passage, many people believe that lions come from _____.
Câu 4:
According to the passage, cell phones are especially popular with young people because
Câu 5:
The passage mentions which of the following as a reason for the importance of Lake Vostok?
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
Đề kiểm tra học kì 2 Tiếng anh 12 năm 2023 có đáp án (Đề 28)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận