Câu hỏi:
24/07/2024 188Xét 4 tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen \[{\rm{Aa}}\frac{{{\rm{BD}}}}{{{\rm{bd}}}}\] giảm phân tạo giao tử. Cho biết các gen liên kết hoàn toàn, trong quá trình giảm phân chỉ có 1 tế bào có cặp NST mang 2 cặp gen B, b và D, d không phân li trong giảm phân I, phân li bình thường trong giảm phân II; cặp NST mang cặp gen A, a phân li bình thường. Kết thúc quá trình giảm phân đã tạo ra 6 loại giao tử, trong đó có 37,5% loại giao tử mang 2 alen trội. Theo lí thuyết, loại giao tử mang 1 alen trội chiếm tỉ lệ là bao nhiêu?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Kiểu gen \[\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}\] giảm phân không phân li ở giảm phân I, giảm phân II bình thường sẽ tạo giao tử (\[\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}\]) và giao tử (O). Vậy tế bào sinh tinh giảm phân bị rối loạn sẽ tạo giao tử:
(A, a)(\[\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}\], O) = 2 A\[\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}\] và 2 a hoặc 2 A và 2 a\[\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}\].
Tế bào sinh tinh bình thường tạo giao tử (A, a)(BD, bd) = 2 ABD và 2 abd (kiểu 1) hoặc 2 Abd và 2 aBD (kiểu 2).
Mà 4 tế bào sinh tinh giảm phân được 6 loại giao tử, tức là 4 (bình thường) + 2 (đột biến). Như vậy, với 3 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường ta có 2 trường hợp là: 2 tế bào kiểu 1, 1 tế bào kiểu 2 hoặc 1 tế bào kiểu 1, 2 tế bào kiểu 2.
Theo bài ra, 4 tế bào giảm phân thu được 16 giao tử, giao tử 2 alen trội chiếm 3/8 = 6/16.
Trường hợp |
ABD |
abd |
aBD |
Abd |
Tỉ lệ 2 trội thiếu |
1 tế bào kiểu 1, 2 tế bào kiểu 2 |
2 |
2 |
4 |
4 |
2 |
2 tế bào kiểu 1, 1 tế bào kiểu 2 |
4 |
4 |
2 |
2 |
4 (loại) |
Vậy có 1 tế bào giảm phân bình thường kiểu 1, 2 tế bào giảm phân bình thường kiểu 2 và tế bào rối loạn tạo giao tử 2 A và 2 a\[\frac{{B{\rm{D}}}}{{b{\rm{d}}}}\].
Vậy tỉ lệ giao tử mang 1 alen trội là (4 Abd + 2A)/16 = 6/16 = 37,5%. Đáp án: 37,5%.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cho hàm số \(f\left( x \right) = m\sqrt {x - 1} \) (\(m\) là tham số thực khác 0). Gọi \({m_1},\,\,{m_2}\) là hai giá trị của \(m\) thỏa mãn \[{\min _{\left[ {2;\,\,5} \right]}}f\left( x \right) + {\max _{\left[ {2;\,\,5} \right]}}f\left( x \right) = {m^2} - 10.\] Giá trị của \({m_1} + {m_2}\) bằng
Câu 2:
Giả sử một vật dao động điều hòa xung quanh vị trí cân bằng theo phương trình \(x = 2\cos \left( {5t - \frac{\pi }{6}} \right).\) Ở đây, thời gian \(t\) tính bằng giây và quãng đường \(x\) tính bằng centimét. Hỏi trong khoảng thời gian từ 0 đến 6 giây, vật đi qua vị trí cân bằng bao nhiêu lần?
Câu 3:
Phương trình \({x^3} - 6mx + 5 = 5{m^2}\) có 3 nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng khi
Câu 4:
Câu 5:
Có bao nhiêu số nguyên của \(m\) thuộc đoạn \(\left[ { - 100\,;\,\,100} \right]\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{1}{{\left( {x - m} \right)\sqrt {2x - {x^2}} }}\) có đúng hai đường tiệm cận?
Câu 6:
Hội khỏe Phù Đổng của trường Trần Phú, lớp 10A có 45 học sinh, trong đó có 25 học sinh thi điền kinh, 20 học sinh thi nhảy xa, 15 học sinh thi nhảy cao, 7 em không tham gia môn nào, 5 em tham gia cả 3 môn. Hỏi số em tham gia chỉ một môn trong ba môn trên là bao nhiêu?
Câu 7:
Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) thỏa mãn \(y' = x{y^2}\) và \(f\left( { - 1} \right) = 1\) thì giá trị \(f\left( 2 \right)\) là
về câu hỏi!