Câu hỏi:

29/08/2024 972

Bệnh alcapton niệu (Alkaptonuria) là một bệnh hiếm gặp do rối loạn chuyển hóa. Người bị bệnh được thể hiện bằng hình tròn (người nữ) màu đen và hình vuông (người nam) màu đen. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình.

Bệnh alcapton niệu (Alkaptonuria) là một bệnh hiếm gặp do rối loạn chuyển hóa. Người bị bệnh được thể hiện bằng hình tròn (người nữ) màu đen và hình vuông (người nam) màu đen. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình. (ảnh 1)

a) Xác định tính trạng bị bệnh do allele trội hay allele lặn quy định.

b) Xác định kiểu gene có thể có của từng cá thể trong gia đình trên.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a) Bệnh do allele lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định do người số 7 và 8 bình thường nhưng sinh ra con gái bị bệnh (số 12).

b) Quy ước gene: A – bình thường >> a – bị bệnh.

Xác định kiểu gene có thể có của từng cá thể trong gia đình trên:

- Người số 2, 4, 6, 12 bị bệnh có kiểu gene aa.

- Người số 1 có kiểu gene Aa vì 1 và 2 có hai người con bị bệnh (4, 6).

- Người số 5, 7, 9, 10 có kiểu gene Aa vì họ đều có bố hoặc mẹ bị bệnh.

- Người số 7 và 8 bình thường đều có kiểu gene Aa vì sinh ra con (số 12) bị bệnh.

- Người số 3, 11 và 13 bình thường có thể có kiểu gene Aa hoặc AA.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) 318 cây hoa tím, thân cao và 98 cây hoa tím, thân thấp

Phân tích tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con:

Hoa tím = 100% → P: AA × AA, AA × Aa, AA × aa.

Thân cao : thân thấp = 318 : 98 ≈ 3 : 1 → P: Bb × Bb.

→ Các cặp P thỏa mãn: AABb × AABb; AABb × AaBb hoặc AABb × aaBb.

b) 323 cây hoa trắng, thân cao và 106 cây hoa trắng, thân thấp.

Phân tích tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con:

Hoa trắng = 100% → P: aa × aa.

Thân cao : thân thấp = 323 : 106 ≈ 3 : 1 → P: Bb × Bb.

→ Các cặp P thỏa mãn: aaBb × aaBb.

c) 401 cây hoa tím, thân cao.

Phân tích tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con:

Hoa tím = 100% → P: AA × AA, AA × Aa, AA × aa.

Thân cao = 100% → P: BB × BB, BB × Bb, BB × bb.

→ Các cặp P thỏa mãn: AABB × AABB, AABB × AABb, AABB × AAbb, AABB × AaBB, AABB × AaBb, AaBB × AABb, AABB × Aabb, AaBB × AAbb, AABB × aaBB, AABB × aaBb, aaBB × AABb, AABB × aabb, aaBB × AAbb.

d) 150 cây hoa tím, thân cao; 147 cây hoa tím, thân thấp; 51 cây hoa trắng, thân cao và 48 cây hoa trắng, thân thấp.

Phân tích tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con:

Hoa tím : hoa trắng = (150 + 147) : (51 + 48) ≈ 3 : 1 → P: Aa × Aa

Thân cao : thân thấp = (150 + 51) : (147 + 48) ≈ 1 : 1 → P: Bb × bb.

→ Các cặp P thỏa mãn: AaBb × Aabb.

e) 243 cây hoa tím, thân cao; 82 cây hoa tím, thân thấp; 79 cây hoa trắng, thân cao và 27 cây hoa trắng, thân thấp.

Phân tích tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con:

Hoa tím : hoa trắng = (243 + 82) : (79 + 27) ≈ 3 : 1 → P: Aa × Aa

Thân cao : thân thấp = (243 + 79) : (82 + 27) ≈ 3 : 1 → P: Bb × Bb.

→ Các cặp P thỏa mãn: AaBb × AaBb.

Lời giải

Đáp án đúng là: D

Một trong những đặc điểm thuận lợi cho nghiên cứu của Mendel của cây đậu Hà Lan là có thời gian thế hệ ngắn, nhờ đó các phép lai nhanh chóng có kết quả, rút ngắn được thời gian nghiên cứu.