Câu hỏi:
01/09/2024 31Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong hai câu sau của bài thơ.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
a. Đối thanh điệu:
T (hướng) – B (tiền) – B (minh)
B (tòng) – T (khích) – B (thi)
Đối không chuẩn về thanh điệu: chữ thứ sáu câu 3 đúng luật phải là thanh trắc; trường hợp này có thể xác định là chủ động phá luật để chú trọng hơn đến ý (minh nguyệt – trăng sáng là một cụm từ khó thay đổi, có kết cấu khá vững chắc).
b. Đối từ loại: Danh từ – nhân (người) // danh từ – nguyệt (trăng); động từ – hướng (hướng ra) // động từ – tòng (theo tới); động từ – khán (ngắm) // động từ – khán (ngắm); tính từ – minh nguyệt (trăng sáng) // danh từ – thi gia (nhà thơ).
Các cặp từ loại trong hai câu thơ đối khá chuẩn (chấp nhận tính từ có thể đối với danh từ). Tuy vậy, có hai cặp từ lặp lại trong một ngữ cảnh hẹp, cho thấy dụng ý nhấn mạnh của tác giả: song tiền (ngoài cửa sổ) – song khích (khe cửa sổ) đều nhấn mạnh sự ngăn cách; khán (ngắm – người ngắm trăng) – khán (ngắm – trăng ngắm người) thể hiện sự giao hoà không cách biệt giữa người và trăng, khi cùng vượt qua sự cách bức.
c. Đối cú pháp: Cấu trúc cú pháp của hai câu thơ giống nhau, có thể sơ đồ hoá theo mô hình Chủ ngữ – Vị ngữ 1 – Trạng ngữ – Vị ngữ 2 – Bổ ngữ.
Cú pháp đối thống nhất, chặt chẽ; thể hiện hai sự vận động ngược chiều nhưng hướng về nhau (đồng hướng) của chủ thể và khách thể.
d. Đối ý: Đối về ý là hệ quả của các biểu hiện đối về từ loại và cú pháp. Logic ý của cặp câu thơ đồng thời là cách cấu tứ đặc biệt của cặp câu: Người chủ động vượt qua cách bức để tìm trăng (câu 3); Trăng chủ động vượt qua cách bức đã tìm người (câu 4).
Nhờ logic đối ở trên: vật ngăn cách (song: cửa sổ) trở thành nơi gặp gỡ; tù nhân (câu 3) biến thành thi nhân (câu 4). Chủ thể ở câu này chuyển hoá thành đối tượng (khách thể) ở câu kia.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
So sánh, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong nghệ thuật miêu tả hình ảnh trăng giữa hai bài thơ Vọng nguyệt (Ngắm trăng) và Cảnh khuya.
Câu 2:
Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai là gì? Hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Câu 3:
Nhan đề bài thơ (Vọng nguyệt), ngoài cách dịch phổ biến là Ngắm trăng, còn có một cách dịch khác là Ngóng trăng (xem thêm: Nhiều tác giả, Văn bản tác phẩm Hán Nôm trong nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2018, tr. 242). Hãy so sánh hai cách dịch trên và nêu ý kiến của bạn.
Câu 4:
Thuyết trình về kết quả so sánh (trên một số phương diện cơ bản) hai áng văn bất hủ trong lịch sử Việt Nam: Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô) của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
Câu 5:
Bài tập 8. Đọc lại văn bản Vọng nguyệt (Ngắm trăng) trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 37) và trả lời các câu hỏi:
Tra từ điển và giải thích nghĩa của yếu tố vọng (trong nhan đề bài thơ). Hãy tìm một số từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố vọng (nêu khoảng ba từ cho mỗi nghĩa chính của yếu tố này).
Câu 6:
Bài tập 7. Đọc lại văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 22), đoạn từ “Bỗng dưng tất cả dừng lại” đến “Bẩm lạy quan lớn ạ!” và trả lời các câu hỏi:
Theo bạn, đoạn văn này có những điểm đặc sắc gì?
về câu hỏi!