Câu hỏi:
01/09/2024 37Nhan đề bài thơ (Vọng nguyệt), ngoài cách dịch phổ biến là Ngắm trăng, còn có một cách dịch khác là Ngóng trăng (xem thêm: Nhiều tác giả, Văn bản tác phẩm Hán Nôm trong nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2018, tr. 242). Hãy so sánh hai cách dịch trên và nêu ý kiến của bạn.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Ngoài hai cách dịch (cách hiểu) như câu hỏi đã đề cập, còn có thể hiểu vọng nguyệt nghĩa là trăng rằm, trăng đêm rằm.
- Cách dịch (phổ biến) là ngắm trăng đã hiểu vọng theo nghĩa nhìn, ngắm, trông xa (thiên về chỉ hoạt động của thị giác); gần tương ứng với cách diễn đạt khán nguyệt, lãm nguyệt, đối nguyệt, trong Hán văn. Lúc này, trăng (khách thể) và người (chủ thể) được “đặt” trong quan hệ trực tiếp, không có sự cách bức. Cách dịch ngóng trăng hay trông trăng đã hiểu từ vọng theo nghĩa trông chờ, ngóng đợi (thiên về chỉ hoạt động của tâm trạng); theo đó có thể gợi một tình huống quan hệ đặc biệt giữa người và trăng: quan hệ tri âm tri kỉ, trong hoàn cảnh cách bức giữa thế giới tự do và thế giới mất tự do (Hồ Chí Minh:“Chẳng được tự do mà thưởng nguyệt”,...).
- Có thể chấp nhận cả hai cách dịch (cách hiểu) trên. Tuỳ thuộc vào cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ, bạn có thể bày tỏ quan điểm riêng, thể hiện sự đồng tình của mình với một trong hai cách dịch (cách hiểu và lí giải) trên.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
So sánh, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong nghệ thuật miêu tả hình ảnh trăng giữa hai bài thơ Vọng nguyệt (Ngắm trăng) và Cảnh khuya.
Câu 2:
Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai là gì? Hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Câu 3:
Thuyết trình về kết quả so sánh (trên một số phương diện cơ bản) hai áng văn bất hủ trong lịch sử Việt Nam: Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô) của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
Câu 4:
Bài tập 8. Đọc lại văn bản Vọng nguyệt (Ngắm trăng) trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 37) và trả lời các câu hỏi:
Tra từ điển và giải thích nghĩa của yếu tố vọng (trong nhan đề bài thơ). Hãy tìm một số từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố vọng (nêu khoảng ba từ cho mỗi nghĩa chính của yếu tố này).
Câu 5:
Bài tập 7. Đọc lại văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 22), đoạn từ “Bỗng dưng tất cả dừng lại” đến “Bẩm lạy quan lớn ạ!” và trả lời các câu hỏi:
Theo bạn, đoạn văn này có những điểm đặc sắc gì?
về câu hỏi!