Câu hỏi:
01/09/2024 191Xác định các đối tượng tiếp nhận chủ yếu của bản Tuyên ngôn Độc lập vào thời điểm tác phẩm ra đời. Sự ý thức của tác giả về những đối tượng này đã chi phối cách triển khai tác phẩm như thế nào?
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 49k/cuốn).
Quảng cáo
Trả lời:
- Đối tượng tiếp nhận chủ yếu mà Tuyên ngôn Độc lập hướng tới:
+ Đồng bào cả nước, nói cách khác là toàn thể nhân dân Việt Nam luôn khát khao tự do, độc lập và đang hân hoan đón chờ lời tuyên bố độc lập của đại diện Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Nhân dân thế giới nói chung, trước hết là lực lượng Đồng minh vừa giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu chống lại phe phát xít để bảo vệ loài người.
+ Một số thế lực thực dân, đế quốc đang mưu toan tước đoạt quyền độc lập mà nhân dân ta vừa giành được, trước hết là thực dân Pháp – kẻ đã từng đô hộ Việt Nam suốt hơn tám mươi năm qua.
- Sự ý thức sâu sắc của tác giả về các đối tượng tiếp nhận đó đã chi phối các triển khai tác phẩm trên các mặt sau
+ Tác phẩm được mở đầu bằng hai đoạn trích dẫn từ hai bản tuyên ngôi nổi tiếng của thế giới nhằm chứng tỏ rằng cách mạng Việt Nam đang hướng đến sự vận động chung của xã hội văn minh. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc chinh phục lòng tin của dư luận quốc tế (ngoài ý nghĩa tạo căn cứ pháp lí cho bản tuyên ngôn).
+ Tác phẩm dành một nội dung quan trọng để vạch tội thực dân Pháp, không “khai hoá văn minh” mà bóc lột dân ta tàn nhẫn, không “bảo hộ” được nước ta mà “bán nước ta hai lần cho Nhật”. Nội dung vạch tội này đánh thẳng vào các lập luận mà thực dân Pháp muốn dùng làm chỗ dựa để chuẩn bị quay trở lại xâm lược đất nước ta.
+ Trong khi vạch tội thực dân Pháp, bản tuyên ngôn cũng đã đề cập vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam của lực lượng Việt Minh – một tổ chức đã từng sát cánh với phe Đồng minh trên mặt trận chống phát xít. Điều này có ý nghĩa “ràng buộc” các nước Đồng minh, đòi hỏi họ phải ủng hộ cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của Việt Nam, công nhận sự tồn tại hợp pháp của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Bản tuyên ngôn cũng nêu rõ quá trình đấu tranh giành độc lập rất anh dũng của nhân dân ta. Điều này có ý nghĩa khích lệ rất lớn đối với tính thần yêu nước, chống giặc để bảo vệ tự do, độc lập của toàn dân tộc.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
So sánh, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong nghệ thuật miêu tả hình ảnh trăng giữa hai bài thơ Vọng nguyệt (Ngắm trăng) và Cảnh khuya.
Câu 2:
Lập dàn ý cho đề bài sau:
Viết bài văn (khoảng 1200 chữ) phân tích hình tượng trăng trong một bài thơ của Hồ Chí Minh (ngoài các tác phẩm trong SGK).
Câu 3:
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong hai câu sau của bài thơ.
Câu 4:
Vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ – nghệ sĩ được thể hiện như thế nào trong hai câu thơ sau của bài thơ?
Câu 5:
Nhan đề bài thơ (Vọng nguyệt), ngoài cách dịch phổ biến là Ngắm trăng, còn có một cách dịch khác là Ngóng trăng (xem thêm: Nhiều tác giả, Văn bản tác phẩm Hán Nôm trong nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2018, tr. 242). Hãy so sánh hai cách dịch trên và nêu ý kiến của bạn.
Câu 6:
Xác định dấu hiệu của các thủ pháp tương phản, trùng điệp được sử dụng trong tác phẩm và nhận xét về hiệu quả nghệ thuật của các thủ pháp này.
Câu 7:
Bài tập 5. Đọc lại bài thơ Nguyên tiêu (Rằm tháng Giêng) trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 19) và trả lời các câu hỏi:
Trong các trường hợp sau, yếu tố nguyên trong từ nào có cùng nghĩa với từ nguyên tiêu trong nguyên văn bài thơ?
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
về câu hỏi!