Câu hỏi:

31/08/2024 26

Việc rèn luyện kĩ năng sống của học sinh hiện nay.

Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).

Mua bộ đề Hà Nội Mua bộ đề Tp. Hồ Chí Minh Mua đề Bách Khoa

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Muốn hiểu biết về thế giới và con người xung quanh, chúng ta cần nỗ lực học tập để có được tri thức. Nhưng muốn có được cuộc sống hạnh phúc và sự tương tác hài hòa với mọi người xung quanh, với chính mình, bên cạnh kiến thức, con người cần rèn luyện cho mình những kĩ năng sống. Có thể khẳng định, kĩ năng sống có vai trò quan trọng đối với con người bất kể ở thời đại nào và ở thời điểm nào trong cuộc đời.

Vậy kĩ năng sống là gì? Tại sao kĩ năng sống lại quan trọng đối với chúng ta? Có hay không có kĩ năng sống, cuộc đời của chúng ta có gì khác biệt? Thực ra, trên thế giới và ở Việt Nam, có nhiều tổ chức đưa ra những cách hiểu khác nhau về kĩ năng sống như cách hiểu của Tổ chức Y tế thế giới WHO, Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc Unicef, Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc Unesco hay trong các đơn vị trường học ở Việt Nam cũng có cách hiểu cụ thể gắn với điều kiện của mình. Nhưng hiểu một cách đơn giản, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với mọi người xung quanh và khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.

Những khả năng ấy được biểu hiện bằng lời nói và hành động cụ thể trước những tình huống cụ thể. Ví dụ, trong học tập, có hai nhóm cùng làm việc. Nhóm một, người này làm việc người khác lại ngồi chơi, khi tranh luận thì cãi vã và giận dỗi lẫn nhau. Nhóm hai, tất cả cùng làm việc, cách đưa ra ý kiến riêng thẳng thắn và thiện chí, tranh luận mà không cãi vã và đưa ra được kết quả làm việc tập thể. Với ví dụ trên, nhóm hai có kĩ năng sống quan trọng là kĩ năng làm việc nhóm. Ngoài ra, còn có hàng loạt các kĩ năng sống khác như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình…

Có nhiều lí do khiến kĩ năng sống chiếm vai trò quan trọng đối với con người, đặc biệt đối với các bạn học sinh. Lí do đầu tiên phải kể đến là cuộc sống luôn nảy sinh những tình huống cần chúng ta xử lí và kĩ năng sống là công cụ có những ưu điểm to lớn giúp ta giải quyết chúng. Tình huống ấy có khi là người lạ đến nhà mà cha mẹ đi vắng, là việc bạn bè xấu rủ rê hút thuốc lá khi ở trường, là khi cần bày tỏ tình cảm, sự quan tâm tới những người xung quanh, là khi giải quyết khó khăn trong học tập… Đối với tất cả những tình huống ấy, chúng ta đều cần có kĩ năng sống để ứng xử khéo léo, hiệu quả. Ví như ta cần ứng xử lịch sự và biết đề phòng người lạ để giữ an toàn, ta cần biết cách từ chối khi bị rủ rê hay cần bình tĩnh và kiên nhẫn khi gặp khó khăn. Mặt khác, chúng ta không sống một mình mà chung sống cùng gia đình và cộng đồng xung quanh với thầy cô, bạn bè, làng xóm,… Muốn có được niềm vui và sự hài hòa với mọi người, kĩ năng sống cũng có vai trò quan trọng giúp đem lại điều đó. Một lời nói, một cử chỉ, một nụ cười hay một hành động nhỏ cũng có thể giúp mọi người xung quanh ấm lòng và cuộc sống trở nên thú vị hơn.

Thái độ lễ phép, cử chỉ lịch sự, lời nói dễ nghe, hành động giúp, đỡ quan tâm tới mọi người xung quanh luôn giúp cho chúng ta được yêu quý. Không chỉ cần kĩ năng sống để ứng xử với mọi người xung quanh, chúng ta cần kĩ năng sống để ứng xử với chính mình. Khi nổi giận, khi tìm kiếm sự hỗ trợ, khi cần có được sự tự tin… mỗi người đều cần rèn luyện để có được sự cân bằng và vui vẻ.

Cuộc sống khi có và khi không có kĩ năng sống thực sự rất khác biệt. Một người không có kĩ năng sống, cuộc đời sẽ gặp nhiều khó khăn, một cộng đồng không có kĩ năng sống sẽ ẩn chứa nhiều xung đột và hạn chế, một quốc gia không có kĩ năng sống sẽ chẳng thể vươn lên phía trước. Ta có thể thấy ngay điều đó, một học sinh không có kĩ năng sống thường nản chí khi gặp bài tập khó, dễ sa ngã khi bị bạn bè xấu rủ rê, dễ cãi vã khi bạn bè có suy nghĩ khác mình… Người không có kĩ năng sống cũng thường gặp nhiều khó khăn, nhiều cảm xúc tiêu cực hơn trong học tập, làm việc. Rèn luyện kĩ năng sống, chúng ta sẽ có những hành xử đẹp và hiệu quả. Chứng kiến một vụ việc bạo lực học đường, có bạn đứng xem vì tò mò, có bạn sợ hãi, có bạn cổ vũ, có bạn đứng quay video để tung lên mạng, nhưng bạn có kĩ năng sống sẽ phân tích ngay mức độ nghiêm trọng của sự việc và có những tác động kịp thời như can ngăn nếu sự việc không quá nghiêm trọng, tìm cách giải quyết như thông báo cho người bảo vệ, tổ an ninh, thầy cô giáo, hoặc gọi điện cho công an để giải quyết.

Kĩ năng sống rất quan trọng với mỗi học sinh còn bởi đây là lứa tuổi hình thành nhân cách, tư duy, nhận thức, kinh nghiệm… Bởi vậy, càng được rèn luyện kĩ năng sớm, các bạn càng có nhiều thuận lợi khi bước vào đời. Chúng ta có thể học kĩ năng sống qua các chương trình truyền hình có liên quan, qua tấm gương đẹp của những người xung quanh, qua sách dạy kĩ năng… Kĩ năng sống không có sẵn trong mỗi chúng ta, mỗi người phải nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi to lớn của kĩ năng sống đối với thực tiễn để trau dồi, rèn luyện bằng cách tự lựa chọn những lời nói, cử chỉ, hành động, quyết định phù hợp để xử lí tình huống một cách hiệu quả, khéo léo và vui vẻ.

Tóm lại, kĩ năng sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng không chỉ với học sinh mà với tất cả mọi người. Dù sống ở đâu, làm nghề gì và đang ở thời điểm nào của cuộc đời, chúng ta cũng cần có kĩ năng sống bên cạnh những kiến thức và hiểu biết để luôn được suôn sẻ và hạnh phúc. Khi thay đổi nhận thức về kĩ năng sống, nhiều điều trong cuộc sống và học tập của tôi đã thay đổi. Còn bạn thì sao?

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Cần xác định cái riêng, cái độc đáo của mỗi tác giả trong việc sử dụng, cải biến, đồng hoá chất liệu dân gian và hiệu quả tư tưởng, thẩm mĩ của sự sáng tạo đó. Đây là một phương diện thể hiện cá tính và bản lĩnh nghệ thuật của tác giả. Từ đó có thể nói đến những bài học cụ thể trong tiếp thu và vận dụng kinh nghiệm nghệ thuật dân gian vào việc sáng tạo nền văn học mới.

Hiệu quả nghệ thuật của việc học tập, sử dụng văn học dân gian không phải được xác định bởi phân lượng, bởi tỉ lệ phần trăm của chất liệu dân gian có mặt trong tác phẩm văn học viết, mà trước hết phụ thuộc vào quan điểm tư tưởng, thẩm mĩ của tác giả, phụ thuộc vào tài năng và trình độ nghề nghiệp của anh ta.

Có khi việc sử dụng kinh nghiệm nghệ thuật phong phú của văn học dân gian có thể tạo ra những giá trị thẩm mĩ mới, những tác phẩm bậc thầy. Nhưng có trường hợp cũng bằng những vốn liếng vay mượn ấy, bằng những thủ đoạn và phương pháp ấy lại chỉ tạo ra sự tầm thường, vô vị.

Tất cả cái đó chỉ có thể được làm sáng tỏ trong quá trình phân tích những trường hợp cụ thể với những tác phẩm cụ thể.

Việc nghiên cứu ảnh hưởng ngược lại của văn học viết đối với văn học dân gian thường chỉ được đặt ra đối với những tác phẩm ưu tú của các nhà văn lớn, có nội dung và nghệ thuật gần gũi và dễ hiểu đối với nhân dân. Thường đó cũng là những tác phẩm chịu ảnh hưởng tốt đẹp và sâu sắc của văn học dân gian. Trong lịch sử văn học Việt Nam, “Truyện Kiều”, “Lục Vân Tiên” là những trường hợp như thế. Những tác phẩm này đã cung cấp cho văn học dân gian, văn nghệ dân gian chất liệu và kinh nghiệm nghệ thuật, tích truyện, một số hình ảnh, hình tượng nghệ thuật, tính cách nhân vật, những cách nói, lời nói tiêu biểu. Nhiều đề tài và nguồn cảm hứng của các nghệ nhân dân gian được khởi phát từ các tác phẩm bậc thầy ấy và rồi trong môi trường văn nghệ dân gian, các tác phẩm ấy lại tiếp tục đời sống sinh động của chúng và có những biến dạng thẩm mĩ mới. Nghiên cứu những biến dạng này, một lần nữa chúng ta lại có thể thấy sự chi phối của những quan điểm, thị hiếu thẩm mĩ, phong cách nghệ thuật và thi pháp dân gian đối với tác phẩm văn học viết trong khâu lưu truyền, trong giai đoạn hậu sáng tác của tác phẩm.

Bên cạnh “Truyện Kiều” và “Lục Vân Tiên”, nhiều truyện Nôm bình dân cũng đã có ảnh hưởng khá sâu rộng trong văn học dân gian. Nghiên cứu quá trình hình thành cốt truyện truyện Nôm bình dân từ các cốt truyện dân gian cũng như tìm hiểu cuộc sống thứ hai của các tác phẩm này trong môi trường sinh hoạt văn nghệ dân gian, chúng ta có thể hình dung được một cách khá cụ thể ảnh hưởng qua lại giữa văn học dân gian và văn học viết.

(Lê Kinh Khiên, Một số vấn đề lí thuyết chung về mối quan hệ văn học dân gian – văn học viết, in trong Những trang văn ở lại, tập một, NXB Đại học Vinh, 2018, tr. 153 – 154)

Văn bản trên đây thuộc loại nào?

A. Văn bản thông tin

B. Văn bản nghị luận xã hội

C. Văn bản nghị luận văn học

D. Văn bản đa phương thức

Xem đáp án » 31/08/2024 64

Câu 2:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

CHỊ EM THUÝ KIỀU

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Rằng: năm Gia Tĩnh triều Minh,

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.

Có nhà viên ngoại họ Vương,

Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung.

Một trai con thứ rốt lòng,

Vương Quan là chữ nối dòng Nho gia

Đầu lòng hai ả tố nga,

Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.

Mai cốt cách tuyết tinh thần,

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Làn thu thuỷ nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm

Cung thương lâu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương

Khúc nhà tay lựa nên xoang,

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân

Phong lưu rất mực hồng quần,

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Nguyễn Thạch Giang khảo đính, chú giải,

NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991, tr. 14 – 17)

Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?

Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

A. Nhân hoá, ẩn dụ

B. Nói giảm nói tránh, ẩn dụ

C. Điệp ngữ, nói quá

D. So sánh, hoán dụ

Xem đáp án » 31/08/2024 56

Câu 3:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

CHỊ EM THUÝ KIỀU

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Rằng: năm Gia Tĩnh triều Minh,

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.

Có nhà viên ngoại họ Vương,

Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung.

Một trai con thứ rốt lòng,

Vương Quan là chữ nối dòng Nho gia

Đầu lòng hai ả tố nga,

Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.

Mai cốt cách tuyết tinh thần,

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Làn thu thuỷ nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm

Cung thương lâu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương

Khúc nhà tay lựa nên xoang,

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân

Phong lưu rất mực hồng quần,

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Nguyễn Thạch Giang khảo đính, chú giải,

NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991, tr. 14 – 17)

Nhận xét về cách Nguyễn Du miêu tả nhân vật Thuý Kiều và Thuý Vân.

Xem đáp án » 31/08/2024 52

Câu 4:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

CHỊ EM THUÝ KIỀU

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Rằng: năm Gia Tĩnh triều Minh,

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.

Có nhà viên ngoại họ Vương,

Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung.

Một trai con thứ rốt lòng,

Vương Quan là chữ nối dòng Nho gia

Đầu lòng hai ả tố nga,

Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.

Mai cốt cách tuyết tinh thần,

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Làn thu thuỷ nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm

Cung thương lâu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương

Khúc nhà tay lựa nên xoang,

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân

Phong lưu rất mực hồng quần,

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Nguyễn Thạch Giang khảo đính, chú giải,

NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991, tr. 14 – 17)

Câu thơ nào sau đây sử dụng điển tích, điển cố?

A. Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh

B. Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười

C. Một hai nghiêng nước nghiêng thành

D. Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân

Xem đáp án » 31/08/2024 44

Câu 5:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

CHỊ EM THUÝ KIỀU

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Rằng: năm Gia Tĩnh triều Minh,

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.

Có nhà viên ngoại họ Vương,

Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung.

Một trai con thứ rốt lòng,

Vương Quan là chữ nối dòng Nho gia

Đầu lòng hai ả tố nga,

Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.

Mai cốt cách tuyết tinh thần,

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Làn thu thuỷ nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm

Cung thương lâu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương

Khúc nhà tay lựa nên xoang,

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân

Phong lưu rất mực hồng quần,

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Nguyễn Thạch Giang khảo đính, chú giải,

NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991, tr. 14 – 17)

Phân tích đặc điểm ngôn ngữ của đoạn trích.

Xem đáp án » 31/08/2024 43

Câu 6:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

CHỊ EM THUÝ KIỀU

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)

Rằng: năm Gia Tĩnh triều Minh,

Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.

Có nhà viên ngoại họ Vương,

Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung.

Một trai con thứ rốt lòng,

Vương Quan là chữ nối dòng Nho gia

Đầu lòng hai ả tố nga,

Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.

Mai cốt cách tuyết tinh thần,

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da

Kiều càng sắc sảo mặn mà,

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Làn thu thuỷ nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời,

Pha nghề thi hoạ, đủ mùi ca ngâm

Cung thương lâu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương

Khúc nhà tay lựa nên xoang,

Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân

Phong lưu rất mực hồng quần,

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che,

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Nguyễn Thạch Giang khảo đính, chú giải,

NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991, tr. 14 – 17)

Người kể chuyện có thái độ như thế nào đối với các nhân vật được nói đến trong đoạn trích?

Xem đáp án » 31/08/2024 40

Câu 7:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Cần xác định cái riêng, cái độc đáo của mỗi tác giả trong việc sử dụng, cải biến, đồng hoá chất liệu dân gian và hiệu quả tư tưởng, thẩm mĩ của sự sáng tạo đó. Đây là một phương diện thể hiện cá tính và bản lĩnh nghệ thuật của tác giả. Từ đó có thể nói đến những bài học cụ thể trong tiếp thu và vận dụng kinh nghiệm nghệ thuật dân gian vào việc sáng tạo nền văn học mới.

Hiệu quả nghệ thuật của việc học tập, sử dụng văn học dân gian không phải được xác định bởi phân lượng, bởi tỉ lệ phần trăm của chất liệu dân gian có mặt trong tác phẩm văn học viết, mà trước hết phụ thuộc vào quan điểm tư tưởng, thẩm mĩ của tác giả, phụ thuộc vào tài năng và trình độ nghề nghiệp của anh ta.

Có khi việc sử dụng kinh nghiệm nghệ thuật phong phú của văn học dân gian có thể tạo ra những giá trị thẩm mĩ mới, những tác phẩm bậc thầy. Nhưng có trường hợp cũng bằng những vốn liếng vay mượn ấy, bằng những thủ đoạn và phương pháp ấy lại chỉ tạo ra sự tầm thường, vô vị.

Tất cả cái đó chỉ có thể được làm sáng tỏ trong quá trình phân tích những trường hợp cụ thể với những tác phẩm cụ thể.

Việc nghiên cứu ảnh hưởng ngược lại của văn học viết đối với văn học dân gian thường chỉ được đặt ra đối với những tác phẩm ưu tú của các nhà văn lớn, có nội dung và nghệ thuật gần gũi và dễ hiểu đối với nhân dân. Thường đó cũng là những tác phẩm chịu ảnh hưởng tốt đẹp và sâu sắc của văn học dân gian. Trong lịch sử văn học Việt Nam, “Truyện Kiều”, “Lục Vân Tiên” là những trường hợp như thế. Những tác phẩm này đã cung cấp cho văn học dân gian, văn nghệ dân gian chất liệu và kinh nghiệm nghệ thuật, tích truyện, một số hình ảnh, hình tượng nghệ thuật, tính cách nhân vật, những cách nói, lời nói tiêu biểu. Nhiều đề tài và nguồn cảm hứng của các nghệ nhân dân gian được khởi phát từ các tác phẩm bậc thầy ấy và rồi trong môi trường văn nghệ dân gian, các tác phẩm ấy lại tiếp tục đời sống sinh động của chúng và có những biến dạng thẩm mĩ mới. Nghiên cứu những biến dạng này, một lần nữa chúng ta lại có thể thấy sự chi phối của những quan điểm, thị hiếu thẩm mĩ, phong cách nghệ thuật và thi pháp dân gian đối với tác phẩm văn học viết trong khâu lưu truyền, trong giai đoạn hậu sáng tác của tác phẩm.

Bên cạnh “Truyện Kiều” và “Lục Vân Tiên”, nhiều truyện Nôm bình dân cũng đã có ảnh hưởng khá sâu rộng trong văn học dân gian. Nghiên cứu quá trình hình thành cốt truyện truyện Nôm bình dân từ các cốt truyện dân gian cũng như tìm hiểu cuộc sống thứ hai của các tác phẩm này trong môi trường sinh hoạt văn nghệ dân gian, chúng ta có thể hình dung được một cách khá cụ thể ảnh hưởng qua lại giữa văn học dân gian và văn học viết.

(Lê Kinh Khiên, Một số vấn đề lí thuyết chung về mối quan hệ văn học dân gian – văn học viết, in trong Những trang văn ở lại, tập một, NXB Đại học Vinh, 2018, tr. 153 – 154)

Theo tác giả, điều gì quyết định hiệu quả của việc học tập, sử dụng văn học dân gian trong sáng tạo của các nhà văn, nhà thơ? Vì sao?

Xem đáp án » 31/08/2024 40

Bình luận


Bình luận
Đăng ký thi VIP

VIP 1 - Luyện 1 môn của 1 lớp

  • Được thi tất cả đề của môn bạn đăng ký có trên Khoahoc.vietjack.com
  • Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
  • Luyện chuyên sâu, rèn tốc độ với trọn bộ đề thi thử, đề minh họa, chính thức các năm.
  • Hỏi đáp với đội ngũ chuyên môn với những vấn đề chưa nắm rõ của môn bạn đang quan tâm.

Lớp đăng ký:

Môn đăng ký:

Đặt mua

VIP 2 - Combo tất cả các môn của 1 lớp

  • Được thi tất cả đề của tất cả các môn (Toán, Lí, Hóa, Anh, Văn,...) trong lớp bạn đăng ký có trên Khoahoc.vietjack.com
  • Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
  • Luyện chuyên sâu, rèn tốc độ với trọn bộ đề thi thử, đề minh họa, chính thức các năm.
  • Hỏi đáp với đội ngũ chuyên môn với tất cả những vấn đề chưa nắm rõ.
  • Ẩn tất cả các quảng cáo trên Website

Lớp đăng ký:

Đặt mua

VIP 3 - Combo tất cả các môn tất cả các lớp

  • Siêu tiết kiệm - Được thi tất cả các đề của các lớp có trên Khoahoc.vietjack.com
  • Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
  • Luyện chuyên sâu, rèn tốc độ với trọn bộ đề thi thử, đề minh họa, chính thức các năm.
  • Hỏi đáp với đội ngũ chuyên môn với tất cả những vấn đề chưa nắm rõ.
  • Ẩn tất cả các quảng cáo trên Website

Bạn sẽ được luyện tất cả các môn của tất cả các lớp.

Đặt mua

tailieugiaovien.com.vn