Câu hỏi:
01/09/2024 61(Câu hỏi 4, SGK) Phân tích vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình tượng người lính trong đoạn thơ “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ... Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Có thể phân tích vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của người lính qua kết cấu của đoạn thơ:
– Bốn câu thơ đầu: Vẻ đẹp lãng mạn của người lính qua dáng vẻ và đời sống tâm hồn.
+ Dáng vẻ oai phong lẫm liệt khác thường: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc / Quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
Quang Dũng không hề che giấu những gian khổ, thiếu thốn ghê gớm mà người lính Tây Tiến phải chịu đựng. Nhưng sự thật nghiệt ngã được lãng mạn hoá tạo nên ở họ vẻ oai phong, lẫm liệt khác thường. Sự thực người lính Tây Tiến đầu không mọc tóc do sốt rét rụng tóc hoặc do họ tự cạo trọc đầu để thuận tiện khi đánh giáp lá cà. Sự thật người lính Tây Tiến “da xanh màu lá” cũng do bệnh sốt rét, do thiếu ăn, thiếu ngủ. Thế nhưng “đoàn binh không mọc tóc” lại gợi cảm hứng về một vẻ đẹp dữ dội khác thường và “màu lá” gợi cảm hứng về màu của rừng xanh, đã tạo liên tưởng đầy chất lãng mạn: người lính oai phong, lẫm liệt như mãnh hổ ngự trị chốn rừng thiêng.
+ Đời sống tâm hồn với nhiều “mộng” và “mơ”. “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới / Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
Quang Dũng thể hiện rất đúng “chất lính” của những người học sinh, trí thức Thủ đô ra đi kháng chiến. Gian khổ, thiếu thốn không làm giảm phong độ hào hoa của họ. Người lính Tây Tiến mang vào cuộc chiến đấu thần thánh của dân tộc cả cái hào hoa, thanh lịch của người Hà Nội. Người lính mộng chiến công truy kích giặc biên giới Việt – Lào. Các chiến binh “mắt trừng” để nhìn về phía kẻ thù, để nêu tinh thần cảnh giác, để mài sắc quyết tâm chiến đấu. Người lính ra đi từ trường xưa, phố cũ nên họ nhớ về kỉ niệm là nhớ về một tà áo trắng, một mái tóc thề, một đôi mắt huyền, nhớ về một “dáng kiều thơm”.
- Bốn câu thơ sau: Vẻ đẹp lãng mạn và bị tráng của người lính qua tư thế ra đi vì lí tưởng và sự hi sinh cao đẹp.
+ Tư thế ra đi vì lí tưởng của người lính được gợi tả trong những câu thơ đầy chất lãng mạn và tinh thần bị tráng: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ / Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
Cái bi thương được gợi lên qua hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới nhưng khung cảnh không hiện lên một cách thê lương. Cảm giác bị thương bị mờ đi bởi lí tưởng xả thân quên mình vì Tổ quốc của người lính: “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Hai từ “chẳng tiếc” đặt giữa câu thơ thể hiện tư thế ra đi coi cái chết nhẹ tựa lông hồng của những người “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. “Đời xanh” là tuổi trẻ với bao hoa mộng. Đẹp là thế, hứa hẹn nhiều là thế nhưng “chẳng tiếc”, sẵn sàng hiến dâng cho Tổ quốc.
+ Cái chết của người lính mang vẻ đẹp bi tráng: “Áo bào thay chiếu anh về đất / Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Sự thật bi thảm: Những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có cả đến mạnh chiếu che thân, qua cái nhìn của Quang Dũng lại được bao bọc trong những tấm chiến bào sang trọng (có cách hiểu khác: áo bào thay bằng chiếu hay là lấy chiếu thay cho áo bào). Cái bị thương vợi đi nhờ cách nói giảm (“anh về đất”) và rồi bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã. Người lính ra đi không có tiếng kèn đưa tiễn của đoàn quân nhạc thì đã có tiếng gầm của dòng sông quê hương. Cả đất trời nghiêng mình tiễn biệt anh. Anh ra đi trong những âm hưởng vừa dữ dội, vừa hào hùng của thiên nhiên
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn về thể loại văn tế, hãy chỉ ra và phân tích một số đặc điểm của thể loại này về lời văn, về từ ngữ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Câu 2:
II. Bài tập tiếng Việt
(Bài tập 1, SGK) Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các câu văn biền ngẫu dưới đây (trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu). Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc hoạ hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào.
a) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
b) Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tẩu, bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.
c) Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
Câu 3:
Với trải nghiệm học tập của bản thân, em hãy viết đoạn văn giải thích câu ngạn ngữ sau: Học như bơi thuyền ngược nước. Không tiến sẽ phải lui.
Câu 4:
(Câu hỏi 5, SGK) Bài thơ Tây Tiến đậm chất nhạc, chất hoạ, có cách kết hợp từ mới lạ, độc đáo. Hãy phân tích những thành công nghệ thuật đó.
Câu 5:
(Bài tập 3, SGK) Phân tích tác dụng của nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau:
a)
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
(Xuân Quỳnh)
b)
Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện,
Sẽ được nhìn thấy các bà tiên,
Thấy chú bé đi hài bảy dặm,
Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.
(Vũ Quần Phương)
c)
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
(Xuân Diệu)
Câu 6:
Câu 7:
Trong buổi tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp 12, một diễn giả đã dẫn câu nói sau: “Không phải nghề nghiệp làm danh giá cho con người mà chính con người làm danh giá cho nghề nghiệp.”. Em hiểu câu nói trên thế nào? Hãy viết bài văn nghị luận giải thích, bình luận về ý nghĩa của câu nói đó và liên hệ với tuổi trẻ.
về câu hỏi!