Câu hỏi:

15/12/2024 2,322

Từ “Khóc”

Câu chuyện này vẫn còn chưa xảy ra nhưng chắc chắn mai đây nó sẽ xảy ra. Chuyện là thế này...

Ở tương lai xa xăm, có một bà giáo già đưa đám học trò của mình đi thăm Bảo tàng của Thời Xa Xưa, nơi trưng bày tất cả những đồ vật của một thời và giờ không còn dùng tới nữa, như vương miện của nhà vua, đuôi áo của hoàng hậu, tàu điện ở Monza,

Trong một chiếc tủ kính nhỏ phủ một lớp bụi mờ có từ “Khóc”.

Đám học trò thời tương lai đọc biển giải thích mà vẫn không hiểu.

- Thưa cô, từ đó nghĩa là gì ạ?

- Đó là đồ trang sức cổ ạ?

- Nó thuộc về thời người Etrusca phải không ạ?

Bà giáo già liền giải thích rằng một thời đó là từ được dùng rất thường xuyên và gây ra rất nhiều đau khổ. Bà chỉ một chiếc bình bên trong có chứa những giọt nước mắt: có lẽ đó là nước mắt của một nô lệ bị chủ đánh đập, cũng có thể đó là của một đứa bé không nhà.

Trông như nước ấy nhỉ! – một cậu học trò nói.

- Nhưng lại nóng hổi đấy! – bà giáo đáp.

- Chắc tại người ta đem đun lên trước khi dùng chăng?

Đám học trò vẫn không thể tưởng tượng ra được “khóc” là gì, “nước mắt” là gì. Chúng thực sự không hiểu và bắt đầu thấy chán. Vì vậy bà giáo đành đưa chúng đi thăm những khu khác của Bảo tàng, nơi có những thứ dễ hiểu hơn như song sắt nhà tù, một chú chó giữ nhà, tàu điện ở Monza,... Tất cả đều là những thứ mà ở thế giới hạnh phúc của tương lai đều không tồn tại.

(Theo Gianni Rodari, Chuyện kể trên điện thoại, Bùi Thị Thái Dương dịch,

NXB Kim Đồng, 2021, trang 146-147)

a. Xác định lời người kể chuyện và lời nhân vật trong đoạn sau (0,5 điểm):

“Đám học trò thời tương lai đọc biển giải thích mà vẫn không hiểu.

- Thưa cô, từ đó nghĩa là gì ạ?”

b. Chi tiết đám học trò đọc biển giải thích về từ “Khóc” mà vẫn không hiểu và chi tiết sau khi bà giáo già giải thích, đám học trò vẫn không thể tưởng tượng ra được “khóc” là gì có vai trò như thế nào đối với cốt truyện? (0,75 điểm)

c. Chuyển một lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên thành lời dẫn gián tiếp. (0,75 điểm)

d. Trong tưởng tượng của em, điều gì không nên tồn tại trong thế giới hạnh phúc của tương lai? Vì sao? (1,0 điểm)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a. - Lời người kể chuyện: Đám học trò thời tương lai đọc biển giải thích mà vẫn không hiểu

- Lời nhân vật: Thưa cô, từ đó nghĩa là gì ạ?
b. Tác dụng: chi tiết này góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, để người viết thể hiện từ đó chủ đề, tư tưởng mà văn bản muốn gửi gắm.

c. HS lựa chọn một lời dẫn trực tiếp và chuyển thành lời dẫn gián tiếp sao cho phù hợp.

Gợi ý:

- Câu chứa lời dẫn trực tiếp: “- Trông như nước ấy nhỉ! – một cậu học trò nói”.

- Chuyển thành lời dẫn gián tiếp: Cậu học trò nói rằng chúng trông giống như nước.

d. HS đưa ra quan điểm cá nhân và có lí giải phù hợp.

Gợi ý:

Theo em, những điều không nên tồn tại trong thế giới hạnh phúc của tương lai là: giết chóc, chiến tranh, sự giam cầm, kìm hãm, bi thương, khổ đau, nước mắt,... Vì đó là những điều tiêu cực ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hạnh phúc của con người, ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Viết đoạn văn (200 chữ) phân tích nội dung chủ đề của tác phẩm Từ “Khóc” (Gianni Rodari)

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân - hợp,...

- Đảm bảo bố cục ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đây chỉ là một đoạn trong bài văn phân tích tác phẩm văn học. HS không biến thành bài văn thu nhỏ.

b. Xác định yêu cầu về mặt nội dung:

* Đoạn văn phải phân tích nội dung chủ đề của văn bản.

- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề.

- Thân đoạn:

+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung tác phẩm.

+ Nội dung chủ đề của văn bản: Mơ ước về một thế giới trong tương lai hạnh phúc, không có nước mắt, chiến tranh và khổ đau...

+ Đánh giá về đặc sắc nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của văn bản.

- Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của nội dung, chủ đề.

* Đoạn văn phải sử dụng lí lẽ, bằng chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề trên.

c. Hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, đúng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Lý lẽ: Nhiều phát mình khoa học vĩ đại được chấp cánh từ sự tưởng tượng.

- Bằng chứng:

+ Tưởng tượng về chị Hằng – chú Cuội trên cung trăng

→ Neil Armstrong trở thành người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng.

+ Tưởng tượng về việc con người bay lên không trung, các vị thần được lắp thêm đôi cánh, Tề Thiên Đại Thánh với cân đầu vân

→ Anh em nhà Wright làm nên động cơ có thể bay cách đất dẫu chỉ vài trăm mét (năm 1903).

+ Con tàu Nautilus của thuyền trưởng Nemo trong những trang văn viễn tưởng của thế kỉ 19 của Jules Verne

→ Tàu ngầm hiện đại được phát minh.

=> Tác dụng của lí lẽ và bằng chứng đối với luận điểm trong văn bản:

+ Lý lẽ và bằng chứng giúp làm sáng rõ luận điểm.

+ Các dẫn chứng cho thấy vai trò của trí tưởng tượng. Con người có thể tưởng tượng ra từ những điều đơn giản 1 đến những thứ có 5 thể coi là “phi lí”, “viển vông”. Tuy nhiên dù thế nào con người cũng dần dần tìm cách để hiện thực hóa trí tưởng tượng của mình. Biến những điều không thể thành có thể. Điều này minh chứng cho luận điểm “tưởng tượng là là điều quan trọng bậc nhất giúp nhân loại có thể vững vàng tiến về phía trước”.

+ Mỗi dẫn chứng giúp cho luận điểm trở nên dễ hiểu, dễ hình dung và thuyết phục người đọc, người nghe hơn.

Lời giải

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân - hợp,...

- Đảm bảo bố cục ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đây chỉ là một đoạn trong bài văn phân tích tác phẩm văn học. HS không biến thành bài văn thu nhỏ.

b. Xác định yêu cầu về mặt nội dung:

* Đoạn văn phải phân tích nội dung chủ đề của văn bản.

- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề.

- Thân đoạn:

+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung tác phẩm.

+ Nội dung chủ đề của văn bản: Mơ ước về một thế giới trong tương lai hạnh phúc, không có nước mắt, chiến tranh và khổ đau...

+ Đánh giá về đặc sắc nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của văn bản.

- Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của nội dung, chủ đề.

* Đoạn văn phải sử dụng lí lẽ, bằng chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề trên.

c. Hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, đúng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.