Câu hỏi:

15/12/2024 6,405

Khi Neil Armstrong trở thành người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng (năm 1969) thì chúng ta đã hiểu rằng nó là kết quả của một khát vọng ngàn năm, bắt đầu từ những tưởng tượng về cung Trăng với những câu chuyện khác nhau của từng dân tộc, mà gần gũi nhất với chúng ta là câu chuyện chị Hằng – chú Cuội. Khi anh em nhà Wright làm nên một động cơ có thể bay cách mặt đất dẫu chỉ vài trăm mét (năm 1903) thì chúng ta hiểu những tưởng tượng về một ngày con người có thể bay lên không trung rốt cuộc đã thành sự thật. Những tưởng tượng ấy có từ thuở xa xưa với hình ảnh những vị thần được lắp vào đôi cánh trong thần thoại phương Tây hay một Tề Thiên Đại Thánh với khả năng bay lộn trên mây (cân đẩu vân) trong văn hóa phương Đông. Và khi những chiếc tàu ngầm hiện đại nhất với những tính năng ưu việt nhất chính thức xuất hiện thì chúng ta trầm trồ: sao nó có nhiều nét giống với con tàu Nautilus của thuyền trưởng Nemo trong những trang văn viễn tưởng cuối thế kỉ 19 của Jules Verne đến vậy? Có rất nhiều phát minh khoa học vĩ đại được chắp cánh từ sự tưởng tượng. Cho nên có rất nhiều nhà khoa học lỗi lạc coi tưởng tượng là điều quan trọng bậc nhất giúp nhân loại có thể vững vàng tiến về phía trước.

(Theo Phan Đăng, 39 câu hỏi cho người trẻ, NXB Kim Đồng, 2023, trang 63-65)

Hãy phân tích tác dụng của lí lẽ và bằng chứng đối với luận điểm trong văn bản trên.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

- Lý lẽ: Nhiều phát mình khoa học vĩ đại được chấp cánh từ sự tưởng tượng.

- Bằng chứng:

+ Tưởng tượng về chị Hằng – chú Cuội trên cung trăng

→ Neil Armstrong trở thành người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng.

+ Tưởng tượng về việc con người bay lên không trung, các vị thần được lắp thêm đôi cánh, Tề Thiên Đại Thánh với cân đầu vân

→ Anh em nhà Wright làm nên động cơ có thể bay cách đất dẫu chỉ vài trăm mét (năm 1903).

+ Con tàu Nautilus của thuyền trưởng Nemo trong những trang văn viễn tưởng của thế kỉ 19 của Jules Verne

→ Tàu ngầm hiện đại được phát minh.

=> Tác dụng của lí lẽ và bằng chứng đối với luận điểm trong văn bản:

+ Lý lẽ và bằng chứng giúp làm sáng rõ luận điểm.

+ Các dẫn chứng cho thấy vai trò của trí tưởng tượng. Con người có thể tưởng tượng ra từ những điều đơn giản 1 đến những thứ có 5 thể coi là “phi lí”, “viển vông”. Tuy nhiên dù thế nào con người cũng dần dần tìm cách để hiện thực hóa trí tưởng tượng của mình. Biến những điều không thể thành có thể. Điều này minh chứng cho luận điểm “tưởng tượng là là điều quan trọng bậc nhất giúp nhân loại có thể vững vàng tiến về phía trước”.

+ Mỗi dẫn chứng giúp cho luận điểm trở nên dễ hiểu, dễ hình dung và thuyết phục người đọc, người nghe hơn.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Trong thời đại công nghệ, một số bạn trẻ cho rằng chỉ có kiến thức khoa học và trải nghiệm thực tế mới dẫn đến thành công. Vì thế, các bạn ấy coi nhẹ vai trò của trí tưởng tượng. Liệu đây có phải là một suy nghĩ đúng đắn?

Từ văn bản trên và từ những suy nghĩ riêng, em hãy viết bài văn đối thoại với các bạn ấy về vai trò của trí tưởng tượng.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận.

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Đọc văn bản và xác định đúng vấn đề nghị luận

(vấn đề nghị luận được phát hiện trong quá trình đọc sẽ thể hiện bằng cách tích hợp trong bài nghị luận ở phần nội dung nghị luận và không cần trả lời bằng câu trả lời riêng).

c. Triển khai vấn đề nghị luận:

Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề thành các luận điểm rõ ràng, cụ thể.

Về nội dung: xác định, phân tích được vấn đề cần giải quyết và đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi, thuyết phục.

Về hình thức: Lập luận chặt chẽ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm; các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Bố cục bài viết cần đảm bảo:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề đối thoại: Vai trò của trí tưởng tượng trong thời đại công nghệ ngày nay.

* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận

- Giải thích khái niệm “Tưởng tượng”: Tưởng tượng là khả năng hình thành các hình ảnh, cảm giác, khái niệm trong tâm trí khi không nhận thức đối tượng đó thông qua thị giác, thính giác hoặc các giác quan khác.

- Thực trạng: Hiện nay, ngày càng có nhiều bạn trẻ cho rằng chỉ có kiến thức thực khoa học và trải nghiệm thực tế mới có thể thành công. Có thật sự là như vậy hay không?

- Nhận xét: Rèn luyện tư duy, trải nghiệm thực tế rất cần thiết tuy nhiên việc xem vấn đề rèn luyện tư duy trải nghiệm thực tế hơn là rèn luyện trí tưởng tượng có phần hơi phiến diện.

+ Trí tưởng tượng giúp con người làm cho đời sống tỉnh thần trở nên phong phú nhiều màu sắc → Cuộc sống đẹp đẽ, có ý nghĩa hơn.

+ Trí tưởng tượng khơi nguồn sáng tạo, hoài bão trong hành trình trưởng thành của tuổi trẻ

+ Trí tưởng tưởng tượng tạo ra sự phân biệt giữa con người và máy móc. Trí tưởng tượng giúp con người tạo ra máy móc và làm chủ máy móc.

=> Có thể khẳng định trí tưởng tượng luôn có một vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong mọi thời điểm, mọi không gian, thời gian.

Rèn luyện năng lực tưởng tượng không đồng nghĩa với ảo tưởng, xa rời thực tại, tưởng tượng cần được định hướng bằng tư duy đúng đắn, cần được hiện thực hóa bằng trải nghiệm thực tế, dũng khí hành động,...

- Bài học nhận thức và hành động.

* Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.

Học sinh có thể có nhiều cách hiểu khác nhau miễn sao lập luận hợp lí, thuyết phục.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt, dùng từ, đặt câu, diễn đạt mạch lạc.

e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. - Lời người kể chuyện: Đám học trò thời tương lai đọc biển giải thích mà vẫn không hiểu

- Lời nhân vật: Thưa cô, từ đó nghĩa là gì ạ?
b. Tác dụng: chi tiết này góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, để người viết thể hiện từ đó chủ đề, tư tưởng mà văn bản muốn gửi gắm.

c. HS lựa chọn một lời dẫn trực tiếp và chuyển thành lời dẫn gián tiếp sao cho phù hợp.

Gợi ý:

- Câu chứa lời dẫn trực tiếp: “- Trông như nước ấy nhỉ! – một cậu học trò nói”.

- Chuyển thành lời dẫn gián tiếp: Cậu học trò nói rằng chúng trông giống như nước.

d. HS đưa ra quan điểm cá nhân và có lí giải phù hợp.

Gợi ý:

Theo em, những điều không nên tồn tại trong thế giới hạnh phúc của tương lai là: giết chóc, chiến tranh, sự giam cầm, kìm hãm, bi thương, khổ đau, nước mắt,... Vì đó là những điều tiêu cực ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hạnh phúc của con người, ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội.

Lời giải

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

- Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân - hợp,...

- Đảm bảo bố cục ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đây chỉ là một đoạn trong bài văn phân tích tác phẩm văn học. HS không biến thành bài văn thu nhỏ.

b. Xác định yêu cầu về mặt nội dung:

* Đoạn văn phải phân tích nội dung chủ đề của văn bản.

- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề.

- Thân đoạn:

+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung tác phẩm.

+ Nội dung chủ đề của văn bản: Mơ ước về một thế giới trong tương lai hạnh phúc, không có nước mắt, chiến tranh và khổ đau...

+ Đánh giá về đặc sắc nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề của văn bản.

- Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa, giá trị của nội dung, chủ đề.

* Đoạn văn phải sử dụng lí lẽ, bằng chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề trên.

c. Hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lý theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, đúng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.