Câu hỏi:

19/02/2025 1,536

Để nghiên cứu về sự điều hòa theo mô hình operon ở tế bào vi khuẩn E. Coli, các nhà khoa học đã thiết kế một “operon lai”, trong đó chứa trình tự các gen của operon tryptophan (Trp) và operon Lactose (Lac), có trình tự điều hòa của operon Trp (như hình dưới đây).

 

Giả sử sự sinh trưởng của tế bào vi khuẩn E.coli có liên hệ mật thiết với sự có mặt của acid amin tryptophan và chất cho carbon. Chuyển plasmid tái tổ hợp chứa “operon lai” vào dòng tế bào vi khuẩn E. Coli đột biến mất trình tự operon Trp và operon Lac. 

Môi trường nuôi cấy

Đường glucose

Đường lactose

Acid amin tryptophan

1

Không

Không

2

Không

Không

3

Không

4

Không

Biết rằng operon Trp (Operon tryptophan) trong điều kiện môi trường có tryptophan, operon trp bị bất hoạt bởi phức hệ tryptophan - protein ức chế; trong khi nếu vắng amino acid này thì operon hoạt động. Do đó, operon này là một loại operon ức chế. Các vi khuẩn vẫn có khả năng sinh trưởng bình thường như các chủng kiểu dại. 

a) Môi trường 1, các gen cấu trúc được biểu hiện nên lượng β-galactosidasa tăng lên.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đúng

- Môi trường nuôi cấy 1:

+ Không có acid amin tryptophan liên kết protein ức chế (protein ức chế do gen điều      hòa của operon tryp mã hóa) nên protein ức chế không thể hiện hoạt tính và không liên kết vào Operater của operon lai. Điều này làm cho ARN polymerase có thể bám được vào vùng promoter của operon lai và tiến  hành quá trình phiên mã và tổng hợp được phân tử mARN mang thông tin của 2 operon. Vi khuẩn E.coli tổng hợp được enzyme tổng hợp Tryp. 

+ Nguồn carbon cung cấp cho tế bào vi khuẩn E.coli sử dụng là glucose.

→ môi trường nuôi cấy 1 có khuẩn lạc xuất hiện.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

b) Môi trường 2, các gen TrpE → LacA đều hoạt động.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng

- Môi trường nuôi cấy 2:

Tương tự môi trường nuôi cấy 1, ngoài tổng hợp được enzyme cho Tryp còn tổng hợp enzyme phân giải lactose à sử dụng được nguồn cacbon.

→ môi trường nuôi cấy 2 có khuẩn lạc xuất hiện.

Câu 3:

c) Môi trường 3, RNA-polymerase không bám được vào vùng promoter nên 2 hệ enzyme không tổng hợp được.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng

- Môi trường nuôi cấy 3:

+ Có acid amin tryptophan liên kết protein ức chế do gen điều  hòa của operon tryp mã hóa nên protein ức chế có thể thể hiện hoạt tính và liên kết vào Operater của operon lai. Điều này làm cho ARN polymerase không thể bám được vào vùng promoter của operon lai và tiến hành quá trình phiên mã nên không tổng hợp được phân tử mARN mang thông tin của 2 operon. Vì thế tế bào vi khuẩn E. Coli không    tổng hợp được cả 2 hệ enzyme.

+ Tuy nhiên, do đã có Tryp từ môi trường nuôi và nguồn carbon sử dụng là glucose.

   Nên môi trường nuôi cấy 3 vẫn có khuẩn lạc xuất hiện

Câu 4:

d) Ở môi trường 4 thì lượng β-galactosidasa là tối đa.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đúng

- Môi trường nuôi cấy 4:

Tương tự môi trường nuôi cấy 3, vi khuẩn E.coli không tổng hợp được  cả hai hệ enzyme. Dù có Tryp từ môi trường thì vẫn không dùng được lactose

   Nên môi trường nuôi cấy 4 không có khuẩn lạc xuất hiện. 

→ d) Ở môi trường 4 thì lượng β-galactosidasa  trong quá trình thí nghiệm là bằng 0.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

ĐÁP ÁN:   30,25%. 

 Chú ý:

a. Hãy ước tính tần số allele F của loài này.

* QT 1 có 5 cá thể có KG = FS + SS + FS + SS + FS 

* QT 2 có 5 cá thể có KG = FS + FF + FS + SS + FF

* QT 3 có 5 cá thể có KG = FF + FS + FS + SS + FS

Kết quả:

 + Cả 3 QT đều có 2 allele F, S

 + QT 2 có số cá thể dị hợp nhỏ nhất

Xác định: 

+ Quần thể 1: (dị hợp FS, SS, FS, SS, FS)

tần số F = 3/10 = 0,3.

            Quần thể 2: tần số F = 6/10 = 0,6.

            Quần thể 3: có F = 5/10 = 0,5

            F loài = 1x0,3+15x0,6+15x0,51+15+15= 132575=1335=0,37.

b. Nếu có 1/5 số cá thể của quần thể 1 di cư đến quần thể 2. Các cá thể ở quần thể 2 giao phối ngẫu nhiên thì cấu trúc di truyền ở quần thể 2 sau khi có nhập cư sẽ như thế nào?

+ Sau khi di cư, F = 15x0,3+15x0,615+15=0,45.

Cấu trúc di truyền khi cân bằng: (0,45)2 FF + 2x0,45x0,55FS + (0,55)2SS = 1.

Lời giải

Đúng

a. Kết quả lai phân tích tỉ lệ kiểu hình 3 trắng : 1 đỏ chứng tỏ tính trạng do tương tác bổ trợ giữa 2 gen trội không alen. Nếu có 2 gen trội cho mắt đỏ, thiếu 1 trong 2 gen trội hoặc thiếu cả 2 gen trội thì cho mắt trắng. Tính trạng liên quan với giới tính, 1 gen nằm trên X. Vì vai trò 2 gen như nhau nên gen nào nằm trên X cũng đều thỏa mãn.

Quy ước: A-B- cho mắt màu đỏ; A-bb, aaB-, aabb cho mắt màu trắng.

Giả sử B nằm trên X, theo giả thiết ta có phép lai:

P                      AAXBXB  (đỏ) × aaXbY (trắng)

F1                     ♀ AaXBXb  (đỏ)  ♂ AaXBY (đỏ)

Trường hợp 1.

F1 × mắt trắng:  ♀ AaXBXb  (đỏ)  ×  ♂ AaXbY (trắng)

FB                    1 AaXBXb; 1 AaXbXb;  1 aaXBXb;  1 aaXbXb

                        1 AaXBY;  1 AaXbY;   1 aaXBY;   1 aaXbY

                        KH: 1 mắt đỏ : 3 mắt trắng (mắt đỏ và mắt trắng có ở cả đực và cái)

Trường hợp 2.

F1 × mắt trắng:  ♂ AaXBY  (đỏ)  ×   ♀ aaXbXb (trắng)

FB                    1 AaXBXb;  1 aaXBXb;  1 AaXbY;  1 aaXbY

                        KH: 1♀ đỏ: 1♀ trắng : 2 ♂ trắng 

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP