Câu hỏi:
28/02/2025 4,188Đọc đoạn trích sau:
(1) Ai đánh mất sự khiêm tốn là đã ra khỏi vùng an toàn, không còn kiểm soát được tình hình nữa. Theo dõi những tin tức thời sự gần đây, ai cũng giật mình khi nghe tin nhà trí thức lớn này, ông lãnh đạo kia là những người có tài, có đóng góp lớn cho xã hội, nay chỉ vì đánh mất sự khiêm tốn, khiêm nhường, tự biến mình thành người không còn lí trí, không còn biết điều hay lẽ phải nữa.
(2) Khiêm tốn chính là cái phanh bảo hiểm, cái xu-páp an toàn, cái vaccine tạo ra miễn dịch để bảo vệ con người. Ai đánh mất cái biên giới an toàn ấy, chắc chắn sẽ chuốc lấy sự hối tiếc muộn màng và chỉ còn lại là những đau xót về một việc đã rồi, biết rõ tác hại của nó mà không tránh được, không tránh nổi.
(3) Làm sao rèn luyện được sự khiêm tốn, luyện được thói quen không tự nói về mình, không tự đề cao mình? Chỉ có một cách là: Gia đình phải dạy con, cháu từ lúc còn nhỏ, thầy cô giáo phải dạy học trò từ lớp mẫu giáo, cấp 1 trở đi. Làm như thế mới hi vọng có được đội ngũ những người tài giỏi mà luôn khiêm tốn học hỏi, khiêm nhường cùng hợp tác với tập thể, với cộng đồng để xây dựng xã hội sau này.
(Trích Sức mạnh của khiêm tốn, Trần Hữu Thăng,
nguồn Báo Đại đoàn kết - daidoanket.vn, ngày 25/01/2022)
Quảng cáo
Trả lời:
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
– Bằng chứng được sử dụng trong đoạn (1): “Theo dõi những tin tức thời sự gần đây, ai cũng giật mình khi nghe tin nhà trí thức lớn này, ông lãnh đạo kia là những người có tài, có đóng góp lớn cho xã hội, nay chỉ vì đánh mất sự khiêm tốn, khiêm nhường, tự biến mình thành người không còn lí trí, không còn biết điều hay lẽ phải nữa.”
– Vai trò của bằng chứng:
+ Giúp cho lập luận chặt chẽ, lôgic, giàu sức thuyết phục, tăng độ tin cậy cho bài viết.
+ Tập trung làm sáng tỏ luận điểm: Ai đánh mất sự khiêm tốn là đã ra khỏi vùng an toàn, không còn kiểm soát được tình hình nữa. Từ đó làm nổi bật luận đề: bàn về ý nghĩa và cách rèn luyện tính khiêm tốn cho bản thân.
+ Thể hiện được ý tưởng, tài năng của người viết trong việc lựa chọn bằng chứng thuyết phục.Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
– Thái độ của tác giả:
+ Nhấn mạnh và khẳng định tầm quan trọng của tính khiêm tốn.
+ Đề cao, trân trọng những người sống khiêm tốn.
+ Mong muốn mọi người có ý thức rèn luyện, thực hiện lối sống khiêm tốn.
+ Lo lắng vì ngày nay có nhiều người đang đánh mất đức tính khiêm tốn gây ra những hậu quả lớn lao ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân.
+ Lên án, phê phán những người sống tự cao, tự đại, không khiêm tốn.
+…Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
– HS nêu một bài học phù hợp với nội dung của văn bản.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
viết:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Giải thích: Khủng hoảng tuổi mới lớn là những thay đổi và rối loạn tâm lí, là tình trạng tâm lí bất ổn, dễ bị kích động, nổi loạn, thậm chí có những hành vi lệch lạc trong giai đoạn chuyển giao giữa tuổi trẻ và tuổi trưởng thành.
– Phân tích vấn đề:
+ Thực trạng: Tình trạng khủng hoảng tâm lí lứa tuổi mới lớn là quá trình phát triển bình thường trong giai đoạn chuyển đổi từ lứa tuổi trẻ con chuẩn bị sang giai đoạn trưởng thành. Tuy nhiên, khi tình trạng khủng hoảng tâm lí tuổi mới lớn không được phát hiện sớm và tư vấn xử trí kịp thời sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc phải các chứng rối loạn cảm xúc, hành vi, stress và trầm cảm. Hiện nay tỉ lệ học sinh gặp vấn đề về tâm lí như lo âu, trầm cảm, có các hành vi, ứng xử không phù hợp ngày càng gia tăng và có ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của các em.
+ Nguyên nhân:
• Sự thay đổi về tâm sinh lí: Cơ thể phát triển nhanh chóng, nội tiết tố thay đổi khiến các em khó thích nghi, dễ bị kích động, nổi loạn.
• Áp lực học tập: Chương trình học nặng nề, kì vọng quá cao từ gia đình và xã hội khiến các em căng thẳng, mệt mỏi, dễ rơi vào trạng thái chán nản, tuyệt vọng.
• Môi trường sống: Sự thiếu quan tâm, chia sẻ từ gia đình, bạn bè, thầy cô, sự tác động tiêu cực từ mạng xã hội, phim ảnh bạo lực... cũng là những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tuổi mới lớn.
+ Hậu quả:
• Ảnh hưởng đến sức khỏe: Mất ngủ, rối loạn ăn uống, trầm cảm, lo âu...
• Ảnh hưởng đến học tập: Sa sút kết quả học tập, bỏ học, mất phương hướng nghề nghiệp.
• Ảnh hưởng đến các mối quan hệ: Mâu thuẫn với gia đình, bạn bè, thầy cô, cô lập bản thân.
• Ảnh hưởng đến tương lai: Tự hủy hoại bản thân, vi phạm pháp luật, đánh mất cơ hội phát triển.
+ Phản bác ý kiến/quan điểm trái chiều: Học sinh biết đưa ra lí lẽ, bằng chứng để phản bác lại quan điểm sai trái, đưa ra quan điểm đúng đắn của bản thân. (Một số người cho rằng khủng hoảng tuổi mới lớn là giai đoạn tất yếu, không cần quá lo lắng, các em sẽ tự vượt qua. Tuy nhiên, quan điểm này là hoàn toàn sai lầm. Nếu không được quan tâm, hỗ trợ kịp thời, khủng hoảng tuổi mới lớn có thể để lại những hậu quả nặng nề, thậm chí là suốt đời).
– Đề xuất giải pháp:
+ Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức hiểu biết về bản thân và chấp nhận sự thay đổi.
• Người thực hiện: Chính bản thân mỗi học sinh.
• Cách thực hiện: Quan sát và ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ của mình hàng ngày. Tìm hiểu về những thay đổi tâm sinh lí ở tuổi mới lớn thông qua sách, báo, internet hoặc trò chuyện với người lớn. Tham gia các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ để khám phá sở thích và năng khiếu của mình.
• Công cụ/phương pháp hỗ trợ: Nhật kí cá nhân. Sách, tài liệu về tâm lí học. Các bài trắc nghiệm tính cách.
• Lí giải/phân tích: Việc thấu hiểu bản thân giúp ta nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó có thể phát huy tiềm năng và khắc phục những hạn chế. Chấp nhận sự thay đổi là điều tất yếu của cuộc sống, giúp ta thích nghi tốt hơn với môi trường và vượt qua những khó khăn.
• Bằng chứng: Nghiên cứu của Đại học Stanford cho thấy, những người có khả năng tự nhận thức tốt có xu hướng hạnh phúc hơn và đạt được nhiều thành công hơn trong cuộc sống.
+ Giải pháp 2: Xây dựng mối quan hệ tích cực với gia đình và bạn bè.
• Người thực hiện: Học sinh, gia đình, bạn bè.
• Cách thực hiện: Dành thời gian trò chuyện, chia sẻ với cha mẹ, anh chị em về những vấn đề mình gặp phải. Tìm kiếm sự giúp đỡ, lời khuyên từ người thân, bạn bè khi cần thiết. Chọn bạn mà chơi, kết giao với những người bạn tốt, có ảnhhưởng tích cực đến mình.
• Công cụ/phương pháp hỗ trợ: Các buổi họp mặt gia đình. Các hoạt động chung với bạn bè.
• Lí giải/phân tích: Gia đình và bạn bè là những người luôn yêu thương và ủng hộ ta, giúp ta cảm thấy được an ủi và động viên. Mối quan hệ tích cực giúp ta phát triển các kĩ năng giao tiếp, hợp tác và giải quyết xung đột.
• Bằng chứng: Theo một nghiên cứu của Harvard, những người có mối quan hệ xã hội tốt có tuổi thọ trung bình cao hơn 50% so với những người cô đơn.
+ Giải pháp 3: Tìm kiếm sự giúp đỡ từ chuyên gia khi cần thiết.
• Người thực hiện: Học sinh, phụ huynh.
• Cách thực hiện: Tìm đến các chuyên gia tâm lí, tư vấn viên để được hỗ trợ khi gặp những vấn đề tâm lí nghiêm trọng. Tham gia các buổi tư vấn tâm lí tại trường học hoặc các trung tâm tư vấn.
• Công cụ/phương pháp hỗ trợ: Các đường dây nóng tư vấn tâm lí. Các trang web, ứng dụng tư vấn tâm lí trực tuyến.
• Lí giải/phân tích: Các chuyên gia tâm lí có kiến thức và kinh nghiệm để giúp ta hiểu rõ vấn đề và tìm ra giải pháp phù hợp. Sự hỗ trợ từ chuyên gia giúp ta vượt qua những khó khăn một cách nhanh chóng và hiệu quả.
• Bằng chứng: Theo Hiệp hội Tâm lí Hoa Kì, liệu pháp tâm lí có thể giúp giảm các triệu chứng trầm cảm, lo âu và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
* Kết bài:
– Khẳng định lại ý kiến của bản thân về tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề.
– Liên hệ bản thân, đưa ra thông điệp, bài học.d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứngtiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.Lời giải
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
– Hình thức: Một đoạn văn, thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, hỗn hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo bố cục ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
– Dung lượng: Khoảng 200 chữ.c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề:
– Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề, tác giả, một khía cạnh nội dung chủ đề và định hướng khía cạnh sẽ lựa chọn để phân tích làm sáng tỏ nội dung chủ đề (nhan đề, qua nhân vật, ngôi kể, chi tiết tiêu biểu ….
– Thân đoạn: Phân tích rõ khía cạnh mình đã lựa chọn để làm sáng tỏ nội dung chủ đề. Trong quá trình phân tích cần đưa ra được:
+ Lí lẽ: khía cạnh đó thể hiện nội dung chủ đề như thế nào?
+ Bằng chứng: trích dẫn các câu văn, chi tiết trong văn bản để làm sáng rõ vấn đề.
Ví dụ:
Chủ đề: Tình yêu thương, sự sẻ chia, thấu hiểu giữa con người với con người.
Phân tích khía cạnh nhân vật thể hiện chủ đề:
• Tình yêu thương, sự sẻ chia của bác Lân với gia đình Thảo, Sơn qua chi tiết để lại nhiều bắp ngô trên ruộng sau khi thu hoạch cho 2 chị em mót vì bác biết được sự khó khăn của gia đình khi vườn không có thu hoạch do bị úng nước. Hai chị em rất vui khi giúp mẹ mót được nhiều ngô,…
• Sự thấu hiểu của người mẹ khi con kể về việc mót đượcnhiều ngô: Bác ấy làm ra những bắp ngô này phải chịu một nắng, hai sương, vất vả lắm. Nhưng các con ạ, bác ấy thấy nhà mình mùa này vì vườn thấp bị úng nước, mất trắng vườn ngô nên bác ấy muốn giúp đỡ khéo ấy mà… Tình làng nghĩa xóm quý hóa thế đấy… Các con có hiểu không?
→ Qua cách ứng xử giữa các nhân vật trong tác phẩm, nhà văn Thái Chí Thanh đã giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của sự yêu thương, sẻ chia giữa con người với con người: đem lại niềm vui, sự ấm áp tình người; cuộc sống trở nên tươi đẹp, ý nghĩa hơn nhiều lần,….
– Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề; đưa ra thông điệp, bài học; liên hệ bản thân.d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề: Phân tích một khía cạnh nội dung chủ đề của truyện ngắn “Con cũng hiểu” của nhà văn Thái Chí Thanh: tình yêu thương, sự sẻ chia, thấu hiểu giữa con người với con người.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề; có cách diễn đạt mới mẻ.Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Thái Nguyên (2) có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Quảng Nam có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Phòng GD Quận 1 có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Bà Rịa - Vũng Tàu có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Đồng Nai có đáp án
Bộ 15 Đề tham khảo thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án - Đề 10
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Bình Phước có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc có đáp án
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận