Câu hỏi:
28/02/2025 1,875Đọc văn bản sau:
VỀ BÀI THƠ THU ĐIẾU[1]
Trần Đình Sử
Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam, vì ông đã viết nhiều bài thơ hay về phong cảnh làng quê. Câu cá mùa thu (Thu điếu) là một trong số các bài thơ vịnh mùa thu rất nổi tiếng của ông.
Câu cá mùa thu là bài thơ tả cảnh để tả tình, mượn cảnh nói tình theo lối đề vịnh. Hai câu phá đế, thừa đề (1 và 2) lập tức gợi ra cảnh “thu điếu” với ao thu và thuyền câu:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Nhưng nhà thơ hầu như không hứng thú gì với chuyện câu cá, mà đắm say với không khí, cảnh sắc mùa thu. Ngay câu đầu nhà thơ đã gọi cái ao của mình là ao thu, và với tính chất “lạnh lẽo nước trong veo” thì đó đúng là ao thu, chứ không phải là môi trường thích hợp cho việc câu cá. Tiếp theo cảm hứng của nhà thơ hoàn toàn đắm chìm trong cảnh sắc mùa thu, một cảnh trong và tĩnh gần như tuyệt đối, nước trong veo, trời xanh ngắt, khách vắng teo. Giác quan của nhà thơ cực kì tinh nhạy và phải hết sức chăm chú thì mới nhận ra được những biểu hiện nhỏ nhặt, tinh vi chỉ làm tôn thêm cho cái trong và tĩnh của một khung cảnh đầy màu sắc:
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Một làn gió rất nhẹ chỉ làm nước ao hơi gợn và lá vàng khẽ đưa, không đổi thay không gian yên tĩnh. Tầng mây thưa lơ lửng không che được bầu trời cao xanh ngắt. Ngõ trúc quanh co như tăng thêm chiều sâu thanh vắng. Cả bốn câu thơ đã vẽ lên một không khí thanh tĩnh, trong trẻo của mùa thu.
Biết bao thời gian trôi qua trong không gian trong sáng tĩnh mịch ấy? Chắc là rất lâu, tư thế ngồi của ông câu như cũng bất động trong thời gian:
Tựa gối, ôm cần, lâu chẳng được.
Câu kết trở về với việc câu cá một cách hờ hững: Cá đâu đớp động dưới chân bèo. Có người hiểu câu kết là: “Cá đâu có đớp động dưới chân bèo”, lại có người hiểu: “Cá đâu như đang đớp động dưới chân bèo”. Hiểu thế nào thì cũng cho thấy ông câu không quan tâm gì tới câu cá.
Người xưa có kẻ lấy câu cá làm việc đợi thời, đợi người xứng đáng để ra phò tá, ví như Lã Vọng đời nhà Chu buông câu bên dòng Vị Thuỷ, gặp Văn Vương và ra phò tá. Nhà thơ Bạch Cư Dị đời Đường có câu thơ: “Câu người, không câu cá/ Bảy mươi gặp Văn Vương” [...]. Đời nhà Hán, Nghiêm Tử Lăng cũng lấy việc đi câu để từ chối việc làm quan với nhà Hán. Nhà thơ Lục Du đời Tống có câu: “Nghiêm Quang câu lười tuy quên hết điều lo nghĩ, từ bỏ giang sơn mọi sự đều mới mẻ” [...]. Trong bài thơ Đề Canh Ấn đường của Từ Trọng Phủ của Nguyễn Trãi cũng có câu: “Thương ta lâu nay bị cái mũ nhà nho làm hỏng việc. Vốn ta là người chỉ ưa cày nhàn câu quạnh thôi” [...]. Nguyễn Trãi cũng là người thích cày nhàn, câu quạnh.
Vậy là trong văn thơ có truyền thống lấy việc câu cá để từ chối việc làm quan, và coi câu cá là việc “câu người”, “câu quạnh”, “câu lười”. Nhà thơ Nguyễn Khuyến đã lấy cớ đau mắt bỏ quan về làng năm 49 tuổi, vì không muốn hợp tác với triều đình bất lực, bán nước của nhà Nguyễn. Bài Thu điếu này cũng thể hiện khát vọng câu thanh, câu vắng cho tâm hồn của một nhà thơ có phẩm cách thanh cao.
Là nhà thơ Việt Nam, Nguyễn Khuyến câu vắng tại ao nhà. Ao thu của ông mang nhiều nét đẹp nên thơ của làng quê thân thuộc, gần gũi. Nhưng nơi tâm khảm sâu xa, ông câu trong, câu tĩnh cho tâm hồn, chứ không phải câu cá một cách phàm tục.
(Theo Trần Đình Sử, Giảng văn chọn lọc văn học Việt Nam – Văn học dân gian và văn học cổ, cận đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tr. 320 – 322)
[1] Thu điếu (Câu cá màu thu): một trong ba bài thơ Nôm viết về đề tài mùa thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.
Quảng cáo
Trả lời:
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Chỉ ra sự kết hợp giữa nhận xét, đánh giá chủ quan của người viết với việc trình bày những thông tin khách quan về tác giả, tác phẩm trong những câu văn sau:
Tiếp theo cảm hứng của nhà thơ hoàn toàn đắm chìm trong cảnh sắc mùa thu, một cảnh “trong” và “tĩnh” gần như tuyệt đối, nước trong veo, trời xanh ngắt, khách vắng teo. Giác quan của nhà thơ cực kì tinh nhạy và phải hết sức chăm chú thì mới nhận ra được những biểu hiện nhỏ nhặt, tinh vi chỉ làm tôn thêm cho cái “trong” và “tĩnh” của một khung cảnh đầy màu sắc.
Lời giải của GV VietJack
Người viết đã kết hợp hài hoà giữa nhận xét, đánh giá chủ quan với việc trình bày những thông tin khách quan về tác giả, tác phẩm.
- Trình bày thông tin khách quan: cảnh sắc mùa thu, một cảnh “trong” và “tĩnh” gần như tuyệt đối, nước trong veo, trời xanh ngắt, khách vắng teo.
- Nhận xét, đánh giá chủ quan: cảm hứng của nhà thơ hoàn toàn đắm chìm..., Giác quan của nhà thơ cực kì tinh nhạy và phải hết sức chăm chú thì mới nhận ra được những biểu hiện nhỏ nhặt, tinh vi chỉ làm tôn thêm cho cái “trong” và “tĩnh” của một khung cảnh đầy màu sắc.Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Trong văn bản, để làm rõ ý tưởng Nguyễn Khuyến hoàn toàn không hứng thú với việc câu cá mà chỉ đắm mình vào khung cảnh thiên nhiên, tác giả bài viết đã đưa ra các lí lẽ và phân tích các bằng chứng trong bài thơ Thu điếu:
- Cách Nguyễn Khuyến gọi cái ao là “ao thu” và tính chất “lạnh lẽo” khiến chiếc ao ấy không thích hợp cho việc câu cá.
- Cảm hứng của nhà thơ hoàn toàn đắm chìm trong cảnh sắc mùa thu, phải hết sức tập trung, chăm chú mới nhận ra được những biểu hiện nhỏ nhặt, tinh vi của khung cảnh...
- Thái độ hờ hững với việc câu cá mà Nguyễn Khuyến bộc lộ ở câu thơ cuối.Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
phục.
Tham khảo gợi ý cho ý kiến đồng tình với lựa chọn của Nguyễn Khuyến:
- Nguyễn Khuyến từ quan không phải vì trốn tránh trách nhiệm với nhân dân, đất nước mà để phản đối triều đình nhà Nguyễn bất lực, chấp nhận sự xâm lược và đô hộ của thực dân Pháp.
- Nguyễn Khuyến từ quan khi tuổi chưa già, lại đang rất thuận lợi trên con đường làm quan nên lựa chọn của ông thể hiện khí tiết thanh cao của một con người giàu lòng tự trọng, không màng danh lợi, không ham vinh hoa phú quý; nặng lòng với nhân dân, đất nước,...CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:
Đề mở nên người viết có thể chọn đồng tình hay không đồng tình hoặc đồng tình nhưng có ý kiến bổ sung; song phải trình bày, lí giải có sức thuyết phục.
Tham khảo dàn ý cho lựa chọn đồng tình với ý kiến được bàn luậnMở bài: Giới thiệu vấn đề và dẫn lại ý kiến cần bàn luận. Ví dụ:
- Trong cuộc sống, con người thường có xu hướng “chào đón” niềm vui, cảm giác tự tin, tự hào và không muốn, thậm chí sợ hãi khi phải nếm trải nỗi đau buồn, ân hận, tiếc nuối, tủi thẹn,...
- Nhưng có phải những cảm xúc “không mong đợi” đó không đem lại điều gì hữu ích cho chúng ta?
Thân bài:
- Ý 1: Giải thích ngắn gọn và nêu quan điểm về vấn đề:
+ Nỗi buồn, nỗi hổ thẹn là trạng thái cảm xúc, tâm lí khi con người phải đối diện với những điều trái với mong muốn của bản thân trong cuộc sống (những sai lầm, thất bại,... của bản thân); khi phải chứng kiến những hiện tượng tiêu cực, cái xấu, cái ác, sự bất công,... hoặc những mất mát, đau thương của người khác,...
+ Đồng tình với ý kiến: có những nỗi buồn, nỗi hổ thẹn cho thấy sự trưởng thành của con người.
+ Ý 2: Trình bày ý kiến, quan điểm của người viết và thuyết phục người đọc:
+ Nỗi buồn, nỗi hổ thẹn cho thấy sự trưởng thành trong nhận thức, suy nghĩ của con người khi đối diện với cuộc sống (biết phân biệt tốt/xấu; biết đồng cảm, sẻ chia) và với chính mình (chân thành, trung thực, khả năng nhận thức và đối diện với những sai lầm, thất bại của bản thân,...).
+ Nỗi buồn, nỗi hổ thẹn cho thấy sự trưởng thành trong quan điểm sống, mục đích sống, khát vọng sống (biết hướng tới những điều đúng đắn, tốt đẹp; những mục đích lớn lao,...).
+ Con người có thể học hỏi từ nỗi buồn, nỗi hổ thẹn để hoàn thiện bản thân...
Kết bài: Khẳng định ý nghĩa tích cực của nỗi buồn, nỗi xấu hổ khi con người đối diện với những cảm xúc “không mong đợi” này bằng sự trung thực và lòng can đảm.d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểmcủa cá nhân.
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.Câu 2
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nghĩ về bài thơ sau:
THUẬT HOÀI
Phạm Ngũ Lão[1]
Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
Dịch nghĩa: Thuật nỗi lòng
Cắp ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu,
Ba quân như gấu hổ, át cả sao Ngưu.
Thân nam nhi nếu chưa trả xong nợ công danh,
Ắt thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu.
Dịch thơ:
Múa giáo non sông trải mấy thâu,
Ba quân hùng khí át sao Ngưu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
(Theo Trần Trọng Kim dịch, in trong Thơ văn Lý – Trần, tập II (quyển Thượng),
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1989, tr. 562 – 563)
[1] Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) quê ở làng Phù Ửng, nay thuộc huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên; là người “thích đọc sách, phóng khoáng, có chí lớn”. Năm 20 tuổi, Phạm Ngũ Lão đã được Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn tin dùng và sao đó lập được nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai.
Lời giải
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
– Hình thức: Một đoạn văn, thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, hỗn hợp, móc xích hoặc song hành.
– Dung lượng: Khoảng 200 chữ.c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
Đoạn văn cần đảm bảo cấu trúc, dung lượng, tính mạch lạc, liên kết,... và nêu được các ý cơ bản sau:
- Cảm nghĩ về giá trị nội dung của bài thơ:
+ Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình – người trai thời Trần với khí phách anh hùng và khát vọng lớn lao, cao cả: tư thế hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ non sông, chẳng quản gian lao, thử thách và thời gian đằng đẵng (cắp ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu); hoài bão lớn lao và ý thức về trách nhiệm, bổn phận thiêng liêng của kẻ làm trai với đất nước (chưa trả được nợ công danh thì sẽ cảm thấy hổ thẹn trước tấm gương của người xưa,...),...
+ Vẻ đẹp của nhân dân, đất nước: Hình ảnh người tráng sĩ “cắp ngang ngọn giáo” hùng dũng, hiên ngang và “ba quân” dũng mãnh, hừng hực khí thế “át sao Ngưu” gợi lại hào khí thời Trần với những chiến công oanh liệt của ba lần chiến thắng đạo quân xâm lược mạnh nhất thế giới đương thời,...
- Cảm nghĩ về giá trị nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ cô đọng, hàm súc; ý tứ sâu xa, hình ảnh kì vĩ, giàu sức gợi, giọng điệu sảng khoái, hào hùng,...d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Trình bày cảm nghĩ về bài thơ “Thuật hoài” – Phạm Ngũ Lão.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Thái Nguyên (2) có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Phòng GD Quận 1 có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Quảng Nam có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Đồng Nai có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Bình Phước có đáp án
Bộ 15 Đề tham khảo thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 có đáp án - Đề 10
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hà Nội có đáp án
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc có đáp án
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận