Câu hỏi:

28/06/2025 17

(1,0 điểm) Cho hình vẽ bên, biết \(Ay\) là phân giác của \(\widehat {xAC}.\)

a) Chứng minh \(Ay\parallel BC\).

b) Kẻ tia \(Az\) nằm trong \(\widehat {BAC}\) sao cho \(\widehat {zAy} = 90^\circ \). Chứng minh tia \(Az\) là phân giác của \(\widehat {BAC}.\)

(1,0 điểm) Cho hình vẽ bên, biết   A y   là phân giác của   ˆ x A C .    a) Chứng minh   A y ∥ B C  .  b) Kẻ tia   A z   nằm trong   ˆ B A C   sao cho   ˆ z A y = 90 ∘  . Chứng minh tia   A z   là phân giác của   ˆ B A C . (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Hướng dẫn giải

a) Ta có \(\widehat {BAC}\) và \(\widehat {CAx}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {BAC} + \widehat {CAx} = 180^\circ \)

Suy ra \(\widehat {xAC} = 180^\circ - \widehat {BAC} = 180^\circ - 100^\circ = 80^\circ \).

Lại có \(Ay\) là tia phân giác của \(\widehat {xAC}\) nên \(\widehat {CAy} = \widehat {yAx} = \frac{{\widehat {CAx}}}{2} = \frac{{80^\circ }}{2} = 40^\circ \).

Suy ra \(\widehat {xAy} = \widehat {ABC} = 40^\circ \).

Mà hai góc ở vị trí đồng vị nên \(Ay\parallel BC\).

b)

(1,0 điểm) Cho hình vẽ bên, biết   A y   là phân giác của   ˆ x A C .    a) Chứng minh   A y ∥ B C  .  b) Kẻ tia   A z   nằm trong   ˆ B A C   sao cho   ˆ z A y = 90 ∘  . Chứng minh tia   A z   là phân giác của   ˆ B A C . (ảnh 2)

Do \(\widehat {yAC}\) và \(\widehat {zAC}\) là hai góc kề nhau nên \(\widehat {zAC} + \widehat {yAC} = \widehat {zAy}\) hay \(\widehat {zAC} + 40^\circ = 90^\circ \).

Suy ra \(\widehat {zAC} = 90^\circ - 40^\circ = 50^\circ \).

Theo đề, tia \(Az\) nằm trong \(\widehat {BAC}\) nên \(\widehat {zAC}\) và \(\widehat {zAB}\) là hai góc kề nhau (1).

Do đó, \(\widehat {zAC} + \widehat {zAB} = \widehat {BAC}\) hay \(50^\circ + \widehat {zAB} = 100^\circ \) suy ra \(\widehat {zAB} = 100^\circ - 50 = 50^\circ \).

Suy ra \(\widehat {zAC} = \widehat {zAB} = 50^\circ \) (2).

Từ (1) và (2) suy ra tia \(Az\) là tia phân giác của \(\widehat {BAC}\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Hướng dẫn giải

Đáp án: \(3\)

Xét các phân số, ta có:

\(\frac{5}{8} = \frac{5}{{{2^3}}}\) nên \(\frac{5}{8}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

\( - \frac{3}{{20}} = \frac{{ - 3}}{{{2^2} \cdot 5}}\) nên \( - \frac{3}{{20}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

\(\frac{4}{{11}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn do mẫu số là 11.

\(\frac{{15}}{{22}} = \frac{{15}}{{2 \cdot 11}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn do mẫu số có ước là 11 (khác 2 và 5).

\( - \frac{7}{{12}} = \frac{{ - 7}}{{3 \cdot {2^2}}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn do mẫu số có ước khác 2 và 5.

\(\frac{{14}}{{35}} = \frac{2}{5}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

Do đó, có 3 phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Lời giải

Hướng dẫn giải

Phân số chỉ số trang sách Bình đọc được trong ba ngày đầu là: \(\frac{1}{6} + \frac{1}{4} + \frac{1}{5} = \frac{{37}}{{60}}\) (cuốn sách)

Phân số chỉ số trang sách Bình đọc được trong ngày thứ tư là: \(1 - \frac{{37}}{{60}} = \frac{{23}}{{60}}\) (cuốn sách).

Phân số chỉ số trang sách Bình đọc được trong hai ngày đầu là: \(\frac{1}{4} + \frac{1}{6} = \frac{5}{{12}}\) (cuốn sách).

Phân số chỉ số trang sách Bình đọc được trong hai ngày sau là: \(1 - \frac{5}{{12}} = \frac{7}{{12}}\) (cuốn sách).

Nhận thấy \(\frac{5}{{12}} < \frac{7}{{12}}\), do đó hai ngày đầu Bình đọc ít hơn hai ngày sau.

Phân số chỉ sự chênh lệch đó là: \(\frac{7}{{12}} - \frac{5}{{12}} = \frac{1}{6}.\)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP