Câu hỏi:

06/08/2025 2 Lưu

Một hộp kín đựng 20 tấm thẻ giống hệt nhau đánh số từ 1 đến 20 . Một người rút ngẫu nhiên ra một tấm thẻ từ trong hộp. Người đó được thông báo rằng thẻ rút ra mang số chẵn. Tính xác suất để người đó rút được thẻ số 10 .

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Gọi A là biến cố: “Người đó rút được thẻ số 10 ”;

B là biến cố: "Người đó rút được thẻ mang số chẵn".

Ta có \(AB = \{ 10\} ;B = \{ 2;4;6;8;10;12;14;16;18;20\} \).

Do đó, \(P(AB) = \frac{1}{{20}};P(B) = \frac{{10}}{{20}}\).

Vậy \(P(A\mid B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}} = \frac{1}{{10}}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Vi A và B là hai biến cố độc lập nên các cặp biến cố \(\bar A\) và \(B\) ; \(A\) và \(\bar B\) cũng độc lập.

Theo định nghĩa \(P(\bar A\mid B)\) là xác suất của \(\bar A\) (tức là xác suất không xuất hiện của A ) biết rằng biến cố B đã xảy ra. Vi \(\bar A,\;{\rm{B}}\) độc lập nên việc xảy ra B không ảnh hưởng tới xác suất không xuất hiện của A .

Do đó \(P(\bar A\mid B) = P(\bar A)\).

Tương tự \(P(A\mid \bar B)\) là xác suất của A biết rằng biến cố B không xảy ra. Vì \({\rm{A}},\bar B\) độc lập nên việc không xảy ra \(B\) không ảnh hưởng tới xác suất xuất hiện của A.

Do đó \(P(A\mid \bar B) = P(A)\)

Lời giải

Ta có: \(\frac{{P(A\mid B)}}{{P(A\mid \bar B)}} \approx \frac{{9,755 \cdot {{10}^{ - 3}}}}{{1,235 \cdot {{10}^{ - 3}}}} \approx 7,9 \Rightarrow P(A\mid B) \approx 7,9 \cdot P(A\mid \bar B).\)

Như vậy, xác suất để một người lái xe không thắt dây an toàn bị tử vong khi xảy ra tai nạn giao thông cao gá́p khoảng 7,9 lần xác suất để một người lái xe thắt dây an toàn bị tử vong khi xảy ra tai nạn giao thông. Tức là, không thắt dây an toàn làm tăng nguy cơ bị tử vong khi xảy ra tai nạn giao thông của người lái xe lên gấp khoảng 7,9 lần.