Câu hỏi:

11/08/2025 16 Lưu

Thầy Khánh có 5 quyển sách toán, 6 quyển sách lý và 4 quyển sách hóa. Các quyển sách đôi một khác nhau. Thầy Khánh chọn ngẫu nhiên 7 quyển sách để làm phần thưởng cho một học sinh giỏi. Tính xác suất để số quyển sách còn lại của Thầy Khánh có đủ 3 môn học (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Gọi biến cố A: “Số quyển sách còn lại có đủ 3 môn học”.

Suy ra biến cố \(\overline A \): “Số quyển sách còn lại không đủ 3 môn học”, tức là \(\overline A \): “Thầy Khánh lấy hết sách của 1 môn học bất kì”.

Ta có \(n\left( \Omega \right) = C_{15}^7 = 6435\); \(n\left( {\overline A } \right) = C_5^5 \cdot C_{10}^2 + C_6^6 \cdot C_9^1 + C_4^4 \cdot C_{11}^3 = 219\).

Khi đó, \(P\left( {\overline A } \right) = \frac{{219}}{{6435}} = \frac{{73}}{{2145}}\). Vậy \(P\left( A \right) = 1 - \frac{{73}}{{2145}} = \frac{{2072}}{{2145}} \approx 0,97.\)

Cách khác: Biến cố A: “8 quyển sách còn lại không có đủ 3 môn”.

\(n\left( \Omega \right) = C_{15}^8 = 6435.\)

Ta có \(n\left( A \right) = C_9^8 + C_{11}^8 + C_{10}^8 = 219\), suy ra \(P\left( A \right) = \frac{{219}}{{6435}} = \frac{{73}}{{2145}}\).

Khi đó, biến cố \(\overline A \): “8 quyển sách còn lại có đủ 3 môn”.

Vậy \(P\left( {\overline A } \right) = 1 - \frac{{73}}{{2145}} = \frac{{2072}}{{2145}} \approx 0,97.\)

Đáp án: 0,97.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

A diagram of a pyramid

AI-generated content may be incorrect.

a) Đúng. \(SO\) giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\)\(\left( {SBD} \right)\).

b) Đúng. Trong mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\), gọi \(I = SO \cap AN\).

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{I \in AN}\\{I \in SO,SO \subset \left( {SBD} \right)}\end{array} \Rightarrow I = AN \cap \left( {SBD} \right)} \right.\).

c) Sai. Trong mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\), gọi \(P = CM \cap BD\);

Trong mặt phẳng \(\left( {SCM} \right)\), gọi \(J = MN \cap SP\);

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{J \in MN}\\{J \in SP,SP \subset \left( {SBD} \right)}\end{array} \Rightarrow J = MN \cap \left( {SBD} \right)} \right.\).

d) Đúng. Dễ thấy \(B \in \left( {ABN} \right) \cap \left( {SBD} \right)\). (1)

Ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{I \in AN,AN \subset \left( {ABN} \right)}\\{I \in SO,SO \subset \left( {SBD} \right)}\end{array} \Rightarrow I \in \left( {ABN} \right) \cap \left( {SBD} \right)} \right.\). (2)

Tương tự: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{J \in MN,MN \subset \left( {ABN} \right)}\\{J \in SP,SP \subset \left( {SBD} \right)}\end{array} \Rightarrow J \in \left( {ABN} \right) \cap \left( {SBD} \right)} \right.\). (3)

Từ (1), (2), (3) suy ra \(B,I,J\) cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {ABN} \right)\)\(\left( {SBD} \right)\) nên ba điểm này thẳng hàng.

Lời giải

Ta có \[{\tan ^2}\alpha + {\cot ^2}\alpha = \frac{{{{\sin }^2}\alpha }}{{{{\cos }^2}\alpha }} + \frac{{{{\cos }^2}\alpha }}{{{{\sin }^2}\alpha }} = \frac{{{{\sin }^4}\alpha + {{\cos }^4}\alpha }}{{{{\cos }^2}\alpha .{{\sin }^2}\alpha }} = \frac{{1 - 2{{\sin }^2}\alpha {{\cos }^2}\alpha }}{{{{\cos }^2}\alpha .{{\sin }^2}\alpha }} = \frac{{1 - 2.{{\left( { - \frac{1}{4}} \right)}^2}}}{{{{\left( { - \frac{1}{4}} \right)}^2}}} = 14\].

Chọn B.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP