Câu hỏi:

24/08/2025 45 Lưu

Một máy phát điện xoay chiều ba pha đang hoạt động ổn định. Suất điện động trong ba cuộn dây của phần ứng biến thiên theo phương trình:

\({e_1} = {E_0}{\rm{cos}}\left( {\omega t} \right);{e_2} = {E_0}{\rm{cos}}\left( {\omega t - \frac{{2\pi }}{3}} \right);{e_3} = {E_0}{\rm{cos}}\left( {\omega t + \frac{{2\pi }}{3}} \right)\). Ở thời điểm mà \({{\rm{e}}_1} = 30{\rm{\;V}}\) thì \(\left| {{e_2} - {e_3}} \right| = 30{\rm{\;V}}\). Giá trị cực đại của \({{\rm{e}}_1}\) bằng bao nhiêu vôn (Kết quả làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương pháp:

- Sử dụng công thức lượng giác xác định hiệu: \(\left| {{e_2} - {e_3}} \right|\).

- Áp dụng tính chất: \({\rm{si}}{{\rm{n}}^2}\alpha  + {\rm{co}}{{\rm{s}}^2}\alpha  = 1\)

Cách giải:

Khi \(\left| {{e_2} - {e_3}} \right| = 30\left( V \right)\) ta có:

\(\left| {{E_0}\left[ {{\rm{cos}}\left( {\omega t - \frac{{2\pi }}{3}} \right) - {\rm{cos}}\left( {\omega t + \frac{{2\pi }}{3}} \right)} \right]} \right| = \left| {2{E_0}\sin \omega t.{\rm{sin}}\frac{{2\pi }}{3}} \right|\)

\( = \left| {\sqrt 3 {E_0}{\rm{sin}}\left( {\omega t} \right)} \right| = 30\left( V \right)\)

\( \Rightarrow \left| {{\rm{sin}}\left( {\omega t} \right)} \right| = \frac{{30}}{{\sqrt 3 {E_0}}}\)

Mà \({e_1} = {E_0}{\rm{cos}}\omega t = 30 \Rightarrow {\rm{cos}}\omega t = \frac{{30}}{{{E_0}}}\)

Lại có: \({\rm{si}}{{\rm{n}}^2}\left( {\omega t} \right) + {\rm{co}}{{\rm{s}}^2}\left( {\omega t} \right) = 1\)

\( \Rightarrow {\left( {\frac{{30}}{{\sqrt 3 {E_0}}}} \right)^2} + {\left( {\frac{{30}}{{{E_0}}}} \right)^2} = 1\)

\( \Rightarrow {E_0} = 20\sqrt 3 \left( V \right) \approx 34,6\left( V \right)\)

Đáp án: 34,6.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

Phương pháp:

Lý thuyết về mô hình động học phân tử.

Cách giải:

Lực liên kết phân tử có thể là lực hút hoặc lực đẩy.

Chọn B.

Lời giải

Phương pháp:

Áp dụng phương trình Clapeyron: \(pV = nRT = \frac{m}{M}RT\)

Cách giải:

Phương trình Clapeyron: \(pV = \frac{m}{M}RT \Rightarrow pV = \frac{{{\rm{\Delta }}m}}{M}.R.{\rm{\Delta }}T\)

Thay số vào ta được:

\( \Rightarrow {1,013.10^5}.4.5.8 = \frac{{{\rm{\Delta }}m}}{{29}}.8,31.\left( {20 - 0} \right)\)

\( \Rightarrow {\rm{\Delta }}m \approx {2828.10^3}\left( {\rm{g}} \right) = 2828\left( {{\rm{kg}}} \right)\)

Đáp án: 2828.

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Một chiếc xe bán tải chạy trên đường cao tốc Bắc - Nam hướng đi từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh trong một ngày mùa hè. Xe đi vào sáng sớm với nhiệt độ ngoài trời là \({27^ \circ }{\rm{C}}\). Thể tích khí chứa trong mỗi lốp xe là 120 lít và áp suất trong các lốp xe là 240 kPa. Coi gần đúng nhiệt độ của không khí trong lốp xe bằng với nhiệt độ ngoài trời. Hằng số Boltzmann \(k = {1,38.10^{ - 23}}{\rm{\;J}}/{\rm{K}}\).

     a) Khi xe chạy liên tục trong thời gian dài dưới trời nắng nóng có thể dẫn đến nguy cơ nổ lốp xe, gây ra tai nạn.

     b) Đến giữa trưa xe chạy đến Cam Lộ nhiệt độ trên mặt đường do được khoảng \({45^ \circ }{\rm{C}}\). Biết rằng khí trong lốp không thoát ra ngoài và thể tích lốp không thay đổi. Độ thay đổi động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử do sự gia tăng nhiệt độ này bằng \({3,726.10^{ - 22}}J\).

     c) Thực tế khi sử dụng nhiệt kế hồng ngoại đo nhiệt độ của lốp, người ta thấy nhiệt độ của lốp xe có thể đạt đến giá trị \({65^ \circ }{\rm{C}}\). Coi nhiệt độ khí trong lốp bằng nhiệt độ của lốp xe. Áp suất của khí trong lốp xe lúc này bằng \(557,8\,\,{\rm{kPa}}\).

     d) Số mol khí trong mỗi lốp xe bằng \(11,55\,\,{\rm{mol}}\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP