Câu hỏi:

28/08/2025 46 Lưu

Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?

(1)  Mọi nam châm đều có hai cực: cực âm (-) và cực dương (+).

(2)  Một số loài vật có thể sử dụng từ trường để tạo ra dòng điện làm tê liệt con mồi.

(3)  Khi đặt một kim la bàn gần một dây dẫn có dòng điện chạy qua, kim la bàn sẽ bị lệch so với vị trí ban đầu.

(4)  Trái Đất là một nam châm khổng lồ, cực Bắc nam châm Trái Đất chính là cực Bắc địa lí và ngược lại.

(5)  Cảm ứng từ là đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt năng lượng.

A. 1.                                 

B. 2.                                  

C. 3.                                  

D. 4.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là B

Phân tích các phát biểu:

     Phát biểu (1): Sai. Vì nam châm có hai cực là cực Bắc (N) và cực Nam (S), không phải cực âm (-) và cực dương (+).

     Phát biểu (2): Đúng. Một số loài vật như cá chình điện hoặc cá đuối điện có khả năng sử dụng từ trường để tạo ra dòng điện trong cơ thể làm tê liệt con mồi.

     Phát biểu (3): Đúng. Dòng điện trong dây dẫn tạo ra từ trường, từ trường này tác dụng lực từ lên kim la bàn (kim nam châm) làm kim la bàn bị lệch khỏi hướng ban đầu.

     Phát biểu (4): Sai. Vì Trái Đất là một nam châm khổng lồ, nhưng cực Bắc địa lý lại gần với cực Nam từ tính (S) của Trái Đất và cực Nam địa lý gần với cực Bắc từ tính (N) của Trái Đất.

     Phát biểu (5): Sai. Vì cảm ứng từ B là đại lượng đặc trưng cho từ trường về mặt tác dụng lực, chứ không phải năng lượng.

Vậy có 2 phát biểu đúng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Nhiệt lượng khối nước đá đã nhận vào để nóng chảy hoàn toàn là 400 800 J.

 

S

b

Hiệu suất đun nước của bình điện bằng 90,(18)%.

 

S

c

Nhiệt dung riêng của nước được xác định từ thí nghiệm trên có giá trị bằng 4 225 J/(kg.K).

Đ

 

d

Nếu bạn học sinh tiếp tục đun nước thì sau khoảng 1,85 giờ bếp tự động tắt (tính từ thời điểm nước bắt đầu sôi; nắp bình được mở trong suốt quá trình hóa hơi).

Đ

 

     a) Nhiệt lượng khối nước đá đã nhận vào để nóng chảy hoàn toàn:

Qthu=Qtăng nhit+Qnóng chy=m.cnđ.t+λ.m

                                           Û Qthu=1,2.2100.0--18+334000.1,2=446 160 J.

     b) Nhiệt lượng bình điện đã tỏa ra để đun khối nước đá nóng chảy hoàn toàn:

Qta=P.t=2200.220=484 000 J.

Hiệu suất đun nước của bình điện:

H=QthuQta.100%=446160484000.100%=92,(18)%

     c) Nhiệt dung riêng của nước (cn) được xác định từ thí nghiệm trên có giá trị bằng:

H=Q'thuQ'ta.100%=m.cn.T'P.t' Û 92,(18)%=1,2.cn.100-02200.470-220 Û cn=4 225 J/(kg.K).

     d) Khoảng thời gian nước bắt đầu sôi đến khi bình điện tự động tắt (t'') (tính từ thời điểm nước bắt đầu sôi):

H=Q''thuQ''ta.100%=L.mP'.t''.100%Û 92,18%=2,3.106.1,2450.t''Û t''=1012.1041521(s) 1,85(h).

Câu 2

A. Quá trình biến đổi trạng thái từ (1) sang (2) là quá trình đẳng nhiệt.

B. Thể tích khối khí ở trạng thái (2) nhỏ hơn khi ở trạng thái (1).

C. Quá trình biến đổi trạng thái từ (2) sang (3) là quá trình đẳng tích có T2>T3 p2>p3.

D. Quá trình biến đổi trạng thái từ (3) sang (1) là quá trình đẳng nhiệt có p3<p1 nên V3<V1.

Lời giải

Đáp án đúng là C

     Quá trình biến đổi trạng thái từ (1) sang (2) là quá trình đẳng áp nên V~T.

     Dựa vào đồ thị, ta có: T2>T1 Þ V2>V1.

     Quá trình biến đổi trạng thái từ (2) sang (3) là quá trình đẳng tích có T2>T3 nên p2>p3.

     Quá trình biến đổi trạng thái từ (3) sang (1) là quá trình đẳng nhiệt có p3<p1 nên V3>V1.

Câu 3

A. Chất 1.                         

B. Chất 2.                         

C. Chất 3.                

D. Chất 4.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

A. Hướng chuyển động của tàu ngầm.                       

B. Tốc độ của tàu ngầm.

C. Thể tích của tàu ngầm.                                           

D. Khối lượng riêng của tàu ngầm.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Một nhóm học sinh dùng ống dây nối với điện kế nhạy có điểm 0 ở giữa để làm thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ. Trục của ống dây và trục của nam châm đặt nằm ngang và trùng nhau.

     Họ di chuyển một thanh nam châm lại gần một đầu ống dây như hình bên. Kim của điện kế lệch sang trái.

a) Khi thanh nam châm di chuyển lại gần ống dây, từ thông xuyên qua tiết diện ống dây thay đổi và tạo ra một suất điện động cảm ứng trong ống dây. Suất điện động cảm ứng này sinh ra dòng điện cảm ứng, làm kim của điện kế bị lệch (lệch sang trái).

b) Để kim điện kế lệch sang phải, cần làm cho dòng điện cảm ứng có chiều ngược lại. Điều này có thể thực hiện bằng cách: di chuyển thanh nam châm ra xa ống dây thay vì lại gần, hoặc đảo cực của thanh nam châm (đưa cực Nam đến gần ống dây thay vì cực Bắc).

c) Để số chỉ trên điện kế lớn hơn (tức là tăng cường độ dòng điện cảm ứng), cần giảm tốc độ thay đổi từ thông qua tiết diện ống dây, bằng cách: di chuyển thanh nam châm nhanh hơn; sử dụng nam châm mạnh hơn (từ trường lớn hơn); tăng số vòng dây của ống dây; …

d) Dòng điện cảm ứng trong ống dây chỉ mất đi khi thanh nam châm nằm yên trong lòng ống dây.

Một nhóm học sinh dùng ống dây nối với điện kế nhạy có điểm 0 ở giữa để làm thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ. (ảnh 1)

 

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP