Câu hỏi:

23/09/2025 36 Lưu

Dưới đây là sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy lạnh. Khi mở máy, dàn nóng hoạt động, gas (chất làm lạnh) ở dạng lỏng từ dàn nóng sẽ di chuyển qua van tiết lưu để chuyển thành dạng khí, bay hơi và tạo thành khí lạnh. Ở dàn lạnh của điều hòa, quạt gió sẽ thổi khí lạnh xung quanh các ống đồng và truyền vào phòng, nhờ cơ chế hoạt động này mà làm giảm được nhiệt độ trong phòng. Khí lạnh sau đó được hút về máy nén, máy này sẽ nén khí lạnh từ áp suất thấp trở thành áp suất cao và nóng.  Gas áp suất cao sau khi chạy qua dàn nóng của máy lạnh sẽ được được làm mát bởi quạt gió và lá nhôm tản nhiệt. Sau đó, nó sẽ lại chuyển qua van tiết lưu một lần nữa. Quá trình này tiếp tục lặp đi lặp lại cho đến khi máy lạnh được tắt.

Khi máy lạnh hoạt động, dòng khí gas trước khi vào máy nén có áp suất 8,65 PSI và nhiệt độ a °C. Sau khi đi qua máy nén để vào dàn nóng, áp suất khí gas là 80 PSI, nhiệt độ 60°C. Tỉ số nén về thể tích của cùng một lượng chất trước và sau khi khí gas khi qua máy nén là 8:1. Nhiệt độ trong dàn lạnh a xấp xỉ là

A. 15°C.                      

B. 11,8°C.                   

C. 7,5°C.                     

D. 6,5°C.    

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là A

          Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng cho cùng một lượng chất trước và sau khi qua máy lạnh

               \[\frac{{{p_l}.{V_l}}}{{{p_n}.{V_n}}} = \frac{{nR{T_l}}}{{nR{T_n}}} <  =  > \frac{{8,65.8}}{{80.1}} = \frac{{273 + a}}{{273 + 60}} =  > a \simeq {15^0}C\]

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Trong hoạt động của máy lạnh, để tải nhiệt từ nơi có nhiệt độ thấp (phòng lạnh) đến nơi có nhiệt độ cao (môi trường). Năng lượng để làm công việc này là

A. năng lượng nhiệt của khí gas.                       

B. năng lượng nhiệt của hệ thống ống dẫn gas.

C. nội năng của các phân tử gas.                        
D. điện năng nguồn điện cung cấp cho máy nén.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là D

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Phát biểu

Đúng

Sai

a

Các phân tử nước trong không khí đi qua khoảng trống giữa các phân tử trong ly thủy tinh để ra ngoài và ngưng tụ trên thành ly.

 

S

b

Các giọt nước ngưng tụ trên thành ly truyền nhiệt lượng vào trong ly làm nước đá tan nhanh hơn.

Đ

 

c

Khi số lượng nước đá trong ly tan hết, sau một khoảng thời gian thì lượng mồ hôi trên ly nước đá giảm đi.

Đ

 

d

Nếu làm ngưng tụ 8 gam hơi nước trên thành một cốc thủy tinh chứa nước và cả 200 gam nước đá ở 0 °C thì có khoảng 54 gam nước đá trong ly bị tan thành nước. Giả sử không có sự truyền nhiệt nào khác xảy ra.

Đ

 

 

a) Vì nhiệt độ của ly nước đá đá thấp nên nhiệt độ không khí xung quanh ly nước đá giảm xuống dưới điểm sương. Khi đó hơi nước trong không khí sẽ bị ngưng tụ lại thành giọt và bám quanh ly nước đá.

b) Khi hơi nước ngưng tụ sẽ tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh và năng lượng này truyền vào ly nước đá làm nước đá trong ly cà phê tan nhanh.

c) Khi nước đá trong ly tan hết, các giọt mồ hôi trên ly hấp thụ nhiệt độ môi trường và bay hơi. Lượng mồ hôi này giảm dần.

d) Q nước đá = Q mồ hôi

    Lm.m nước đá = Lv. m hơi nước => m nước đá = 54 gam.

Câu 2

A. giảm, mật độ phân tử khí tăng.                     

B. không đổi, mật độ phân tử khí tăng.

C. không đổi, mật độ phân tử khí giảm.            

D. khí tăng, mật độ phân tử khí giảm.

Lời giải

Đáp án đúng là D

          So với ban đầu, vì khối khi nhận nhiệt lượng nên nhiệt độ khối khí tăng, các phân tử khí chuyển động nhiệt nhanh hơn. Khối khí giãn nở thực hiện công làm thể tích khối khí tăng lên, mật độ khí tương ứng giảm đi.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP