Câu hỏi:

30/09/2025 70 Lưu

Trong một dây chuyền sản xuất giấy, người ta sử dụng khả năng đâm xuyên của tia β để kiểm tra độ dày của giấy. Cụ thể, một nguồn phóng xạ K85r  có chu kì bán rã 10,75 năm phát tia β được đặt ở một bên tấm giấy, phía đối diện là đầu dò ghi nhận số tia β xuyên qua. Khi giấy dày lên, ít tia β đến được đầu dò; hệ thống sẽ tự động điều chỉnh độ dày giấy về mức chuẩn. Sau một khoảng thời gian dài sử dụng, nhân viên kỹ thuật phát hiện rằng hệ thống liên tục báo tín hiệu rằng giấy bị quá dày, mặc dù độ dày giấy thực tế không thay đổi. Nguyên nhân nào sau đây là hợp lí nhất?

Trong một dây chuyền sản xuất giấy, người ta sử dụng khả năng đâm xuyên của tia β để kiểm tra độ dày của giấy. (ảnh 1)

A. Nguồn phóng xạ suy giảm độ phóng xạ, phát ra ít tia β hơn bình thường.

B.  Máy đo bị nhiễm từ, dẫn đến kết quả sai lệch.

C.  Tốc độ chạy giấy quá nhanh khiến hệ thống đo không kịp xử lí dữ liệu.

D.  Giấy bị ẩm, làm gia tăng độ hấp thụ tia β một cách bất thường.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là A

Độ phóng xạ sau một thời gian sử dụng sẽ giảm, từ đó phát ra ít tia β hơn khiến tín hiệu tại đầu dò giảm xuống.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. hơi nước trong nồi chiếm thể tích lớn hơn nên truyền nhiệt tốt hơn.

B.  nhiệt độ sôi của nước trong nồi thấp hơn nên nước sôi nhanh hơn.

C.  áp suất trong nồi tăng cao, làm cho nước sôi ở nhiệt độ cao hơn bình thường.

D.  hơi nước dễ thoát ra ngoài nên làm tăng tốc độ bay hơi.

Lời giải

Đáp án đúng là C

Nồi áp suất là một bình kín có thể tích gần như không đổi và ta có thể xem đây như một quá trình đẳng tích. Khi đun nóng, nước bên trong nồi bay hơi, làm tăng lượng hơi nước và do đó làm tăng áp suất của khí trong nồi. Áp suất tăng dẫn đến nhiệt độ sôi của nước tăng lên trên 100°C (thường đạt khoảng 120-130°C). Nhiệt độ cao hơn này giúp truyền nhiệt vào thức ăn nhanh hơn, làm chín thức ăn nhanh hơn so với nồi thông thường.

Lời giải

 

Nội dung

Đúng

Sai

a

Khi máy bay hạ cánh, áp suất trong và ngoài chênh lệch ngày càng lớn hơn.

 

S

b

Tại độ cao 10 km, áp suất trong khoang cao hơn áp suất bên ngoài nên không khí sẽ có xu hướng thoát ra ngoài nếu khoang bị hở.

Đ

 

c

Khối lượng không khí trong khoang xấp xỉ bằng 447 kg.

Đ

 

d

Với một khối khí xác định trong khoang máy bay (thể tích không đổi), khi nhiệt độ trong khoang tăng lên đến 40°C, áp suất trong khoang sẽ giảm.

 

S

a) SAI
Áp suất khí quyển sẽ tăng khi độ cao giảm. Vì vậy, khi máy bay hạ cánh (độ cao giảm), áp suất bên ngoài không khí sẽ tăng và làm cho sự chênh lệch áp suất trong và ngoài giảm dần.

b) ĐÚNG
Áp suất bên trong khoang lớn hơn áp suất bên ngoài khí quyển tại độ cao 10 km, khi này áp suất trong khoang sẽ có xu hướng thoát ra bên ngoài nếu khoang bị hở.

c) ĐÚNG
Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng:
\[
pV = nRT \;\;\Rightarrow\;\; pV = \frac{m}{M}RT
\;\;\Rightarrow\;\; m \approx 446643\ \text{g} \approx 447\ \text{kg}.
\]

d) SAI
Áp dụng phương trình trạng thái khí lí tưởng của một lượng khí xác định:
\[
\frac{p_1 V_1}{T_1} = \frac{p_2 V_2}{T_2}
\;\;\Rightarrow\;\; \frac{p_1}{T_1} = \frac{p_2}{T_2}
\;\;\Rightarrow\;\; p_2 \approx 80,1\ \text{kPa}.
\]

Câu 5

A. sự dẫn nhiệt dọc theo thành ống.

B.  sự ngưng tụ và bay hơi liên tục của chất lỏng trong ống.

C.  sự truyền nhiệt bằng bức xạ từ ống ra môi trường.

D.  sự đối lưu không khí bên ngoài ống.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP